Chấp hành viên có được kê biên quyền sử dụng đất được chồng thừa kế riêng khi vợ là người phải thi hành án không?
Nội dung chính
Quyền sử dụng đất được chồng thừa kế riêng thì là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?
Tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trong đó quyền tài sản được quy định tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Căn cứ vào các quy định trên thì quyền sử dụng đất cũng được xem là một loại tài sản.
Tại khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
…
Theo đó, tài sản của vợ/chồng được thừa kế trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng của vợ/chồng trong hôn nhân thì là tài sản riêng của vợ, chồng.
Ngoài ra, tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định cụ thể rằng quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng.
Như vậy, người chồng được thừa kế riêng quyền sử dụng đất thì dù được thừa kế trước hay trong hôn nhân vẫn là tài sản riêng của chồng.
Chấp hành viên có được kê biên quyền sử dụng đất được chồng thừa kế riêng khi vợ là người phải thi hành án không? (Hình từ Internet)
Vợ là người phải thi hành án, Chấp hành viên có được kê biên quyền sử dụng đất là tài sản được thừa kế riêng của chồng không?
Trong trường hợp này, Chấp hành viên cơ quan Thi hành án dân sự đã xác định quyền sử dụng đất mà người chồng được thừa kế riêng là tài sản chung của vợ chồng và tiến hành việc kê biên quyền sử dụng đất này để thi hành án. Điều này vi phạm quy định pháp luật, bởi theo phân tích ở nội dung trước, quyền sử dụng đất mà người chồng được thừa kế riêng là tài sản riêng của chồng, không thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Vì vậy, Chấp hành viên không có quyền kê biên quyền sử dụng đất này trong quá trình thi hành án.
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người chồng có thể làm đơn khiếu nại hành vi trên của Chấp hành viên đến Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án đối với người vợ.
Thực hiện khiếu nại hành vi của Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự như thế nào?
Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2021/TT-BTP có quy định khiếu nại về thi hành án dân sự được hiểu là việc đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự đề nghị người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Theo đó, nếu có căn cứ cho rằng hành vi của Chấp hành viên là trái với quy định của pháp luật và xâm phạm quyền lợi ích hợp pháp của mình. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự có thể đề nghị người có thẩm quyền xem xét lại hành vi đó.
Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự 2008, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự đó.
Như vậy, trong trường hợp này, Chấp hành viên đã xác định sai và tiến hành kê biên tài sản trái quy định, gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của người chồng. Do đó, người chồng có thể làm đơn khiếu nại hành vi của Chấp hành viên tới Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án đối với người vợ. Hình thức khiếu nại được quy định tại Điều 147 Luật Thi hành án dân sự 2008 như sau:
(1) Người chồng có thể gửi đơn khiếu nại đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án đối với người vợ. Đơn của người chồng phải ghi rõ các nội dung sau
- Ngày, tháng, năm khiếu nại;
- Họ, tên, địa chỉ của người chồng;
- Họ, tên, địa chỉ của người vợ;
- Nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết.
- Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
(2) Người chồng có thể trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại sẽ hướng dẫn người chồng viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung quy định ở (1), có chữ ký hoặc điểm chỉ của người chồng.
(3) Trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện của người chồng phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định.