Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp nào? Kê biên quyền sử dụng đất có phải là biện pháp để đảm bảo thi hành án hay không?

Nội dung chính

    Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 110 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án cụ thể như sau:

    Điều 110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
    1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
    2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.

    Như vậy, chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp nào?

    Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Kê biên quyền sử dụng đất có phải là biện pháp để đảm bảo thi hành án hay không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:

    Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án
    1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
    2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
    3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
    4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
    5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
    6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.

    Theo đó, kê biên tài sản là một biện pháp cưỡng chế để bảo đảm cho việc thi hành án trong đó cơ quan có thẩm quyền ngăn chặn các hành vi tẩu tán liên quan đến tài sản bị kê biên.

    Và căn cứ Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 105. Tài sản
    1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
    2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

    Tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 115. Quyền tài sản
    Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

    Theo các quy định nêu trên, quyền sử dụng đất được xem là tài sản.

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền có quyền kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án để bảo đảm thi hành án theo quy định pháp luật.

    Hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đang bị kê biên bị phạt tiền bao nhiêu?

    Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 45. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    ...

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 17. Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định
    1. Hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai;
    b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 47 Luật Đất đai;
    c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và Điều 47 Luật Đất đai.
    2. Hành vi cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Đất đai (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai) mà chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
    3. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
    ....

    Như vậy, đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đang bị kê biên có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng theo quy định.

    Lưu ý: Căn cứ vào khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền cá nhân.

    saved-content
    unsaved-content
    1