Đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất là nhiệm vụ của tổ chức nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất là nhiệm vụ của tổ chức nào? Trước khi thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất thì có phải đăng ký biện pháp bảo đảm tài sản không?

Nội dung chính

    Đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất là nhiệm vụ của tổ chức nào?

    Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

    Điều 13. Văn phòng đăng ký đất đai
    [...]
    2. Nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai
    a) Thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Thực hiện đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    c) Thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận;
    d) Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
    đ) Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
    e) Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
    g) Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
    h) Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
    i) Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
    k) Thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai quy định tại Điều 154 Luật Đất đai;
    l) Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;
    m) Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao.
    [...]

    Như vậy, việc thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhiệm vụ của văn phòng đăng ký đất đai.

    Đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất là nhiệm vụ của tổ chức nào?

    Đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất là nhiệm vụ của tổ chức nào? (Hình từ Internet)

    Trước khi thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất thì có phải đăng ký biện pháp bảo đảm tài sản hay không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định:

    Điều 4. Các trường hợp đăng ký
    1. Các trường hợp đăng ký bao gồm:
    a) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;
    b) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;
    c) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;
    d) Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
    2. Việc đăng ký được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    Như vậy, trước khi muốn thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất thì phải thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm tài sản.

    Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới nhất

    Căn cứ Điều 28 Nghị định 99/2022/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm:

    - Phiếu yêu cầu theo Mẫu số 01a tại Phụ lục (01 bản chính).

    Tải về: Phiếu đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

    - Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực trong trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

    - Giấy chứng nhận (bản gốc) hoặc Quyết định giao đất, cho thuê đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư trong trường hợp tài sản bảo đảm là dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà chưa có Giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất (01 bản chính); Giấy chứng nhận (bản gốc) trong trường hợp tài sản bảo đảm là dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở;

    - Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

    - Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ về việc chấp thuận, cho phép thực hiện dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);

    - Một trong các loại bản vẽ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng thể hiện được mặt bằng công trình của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).

    saved-content
    unsaved-content
    1