Đất 132 là gì? Đất 132 có được chuyển nhượng hay không?
Nội dung chính
Đất 132 là gì? Đất 132 có được chuyển nhượng hay không?
Theo ngôn ngữ pháp lý hiện nay cũng như các giai đoạn trước thì không có loại đất nào được quy định trong các văn bản pháp lý là "đất 132".
Tuy nhiên, trong ngôn ngữ thường nhật, truyền miệng thì "đất 132" được dùng để chỉ các loại đất được quy định tại Quyết định 132, cụ thể là Quyết định 132/2002/QĐ-TTg.
Quyết định 132/2002/QĐ-TTg về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên.
Theo Điều 3 Quyết định 132/2002/QĐ-TTg việc này sẽ thực hiện theo nguyên tắc sau:
(1) Bảo đảm công bằng, công khai đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và chính sách về đất đai của Nhà nước. Không xem xét giải quyết việc đòi lại đất cũ.
(2) Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hướng đến mục tiêu xây dựng nông thôn văn minh hiện đại, bảo tồn bản sắc văn hoá của từng dân tộc.
(3) Các hộ được giao đất phải trực tiếp quản lý và sử dụng đất để sản xuất và để ở. Trong thời gian 10 năm không được chuyển nhượng, cầm cố dưới bất cứ hình thức nào. Mọi trường hợp sang nhượng, cầm cố sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi và không cấp lại.
Như vậy, có thể hiểu đất 132 là đất sản xuất và đất ở được giao cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên. Thực hiện theo Quyết định 132/2002/QĐ-TTg nên được gọi là đất 132.
Và nguyên tắc là đất 132 sẽ không được chuyển nhượng trong thời hạn 10 năm. Mọi trường hợp sang nhượng, cầm cố sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi và không cấp lại.
Lưu ý: Quyết định này đã được ban hành từ năm 2002, sau văn bản này đã có các Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 và hiện nay là Luật Đất đai 2024.
Trên đây là nội dung Đất 132 là gì? Đất 132 có được chuyển nhượng hay không?
Bài viết chỉ muốn nhằm giải thích cụm từ "đất 132 là gì?". Nên thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Đất 132 là gì? Đất 132 có được chuyển nhượng hay không? (Hình từ Internet)
Các quyền sử dụng đất nào bị hạn chế đối với người dân tộc thiểu số theo Luật Đất đai 2024?
Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều 48. Trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện
[...]
3. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này không được chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
- Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024.
- Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách.
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm gì trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai cho người dân tộc thiểu số?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật đất đai 2024 về trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai cho người dân tộc thiểu số như sau:
Điều 16. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
[...]
4. Đất để thực hiện chính sách quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được bố trí từ quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý hoặc từ quỹ đất thu hồi theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện.
[...]
Theo đó, UBND cấp tỉnh có các trách nhiệm sau đây trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai cho người dân tộc thiểu số:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện.