Người sử dụng đất được ai trao quyền sử dụng đất?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Người sử dụng đất được ai trao quyền sử dụng đất? Người sử dụng đất được thực hiện các quyền gì đối với quyền sử dụng đất của mình?

Nội dung chính

    Người sử dụng đất được ai trao quyền sử dụng đất?

    Căn cứ Điều 12 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 12. Sở hữu đất đai
    Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    Như vậy, người sử dụng đất được Nhà nước trao quyền sử dụng đất. Cụ thể:

    - Toàn dân có quyền sở hữu đất đai ở Việt Nam,

    - Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất đai,

    - Chỉ Nhà nước mới có quyền trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

    Người sử dụng đất được ai trao quyền sử dụng đất?

    Người sử dụng đất được ai trao quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet)

    Người sử dụng đất được thực hiện các quyền gì đối với quyền sử dụng đất của mình?

    Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 27. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
    2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
    a) Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.
    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;
    b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
    3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
    a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
    c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
    d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

    Theo đó, người sử dụng đất có quyền thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất. Cụ thể, người sử dụng đất được thực hiện các quyền sau đây đối với quyền sử dụng đất của mình:

    (1) Chuyển đổi quyền sử dụng đất;

    (2) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

    (3) Cho thuê quyền sử dụng đất;

    (4) Cho thuê lại quyền sử dụng đất;

    (5) Thừa kế quyền sử dụng đất;

    (6) Tặng cho quyền sử dụng đất;

    (7) Thế chấp quyền sử dụng đất;

    (8) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ thủ tục khi thực hiện các quyền đối với quyền sử dụng đất của mình đúng không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 31. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
    1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
    4. Thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
    5. Tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
    6. Tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
    7. Bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, người sử dụng đất có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất của mình.

    saved-content
    unsaved-content
    1