Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với các gói thầu nào?
Nội dung chính
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với các gói thầu nào?
Căn cứ tại Điều 24 Luật Đấu thầu 2023, quy định về chào hàng cạnh tranh như sau:
Điều 24. Chào hàng cạnh tranh
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
2. Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
3. Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt;
4. Gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, trong đó nội dung xây lắp đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
- Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt;
- Gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, trong đó nội dung xây lắp đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Đấu thầu 2023.
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với các gói thầu nào? (Hình từ Internet)
Chào hàng cạnh tranh có phải là hình thức lựa chọn nhà thầu không?
Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 20 Luật Đấu thầu 2023, quy định về các hình thức lựa chọn nhà thầu như sau:
Điều 20. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Đấu thầu rộng rãi;
b) Đấu thầu hạn chế;
c) Chỉ định thầu;
d) Chào hàng cạnh tranh;
đ) Mua sắm trực tiếp;
e) Tự thực hiện;
g) Tham gia thực hiện của cộng đồng;
h) Đàm phán giá;
i) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
2. Trường hợp phát sinh hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại khoản 1 Điều này, có tính ưu việt, sử dụng phương tiện điện tử tiến bộ, hiện đại, Chính phủ quy định về hình thức, quy trình, đối tượng phù hợp với tính năng mới của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.
Theo đó, các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:
- Đấu thầu rộng rãi;
- Đấu thầu hạn chế;
- Chỉ định thầu;
- Chào hàng cạnh tranh;
- Mua sắm trực tiếp;
- Tự thực hiện;
- Tham gia thực hiện của cộng đồng;
- Đàm phán giá;
- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Như vậy, chào hành cạnh tranh là một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định nêu trên.
Quy trình chào hàng cạnh tranh theo Nghị định 24?
Căn cứ tại Điều 79 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm a, b, c Khoản 18 Điều 2 Nghị định 17/2025/NĐ-CP quy định về quy trình chào hàng cạnh tranh cụ thể như sau:
(1) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
- Hồ sơ mời thầu được lập căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
Nội dung hồ sơ mời thầu bao gồm:
+ Thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu;
+ Chỉ dẫn nhà thầu;
+ Bảng dữ liệu đấu thầu;
+ Tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
+ Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật sử dụng tiêu chí đạt, không đạt;
+ Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc phương pháp giá đánh giá.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ mời thầu có thể bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc không bao gồm tiêu chuẩn này nhưng nhà thầu tham dự thầu phải cam kết có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hồ sơ mời thầu không yêu cầu tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 24/2024/NĐ-CP không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.
Trường hợp nhà thầu là hộ kinh doanh, nhà thầu không phải nộp báo cáo tài chính, không phải đáp ứng yêu cầu về giá trị tài sản ròng;
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu:
Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, không phải thẩm định hồ sơ mời thầu.
(2) Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
- Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu và hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023;
- Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 24/2024/NĐ-CP;
- Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Bên mời thầu tiến hành mở thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
Biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: tên nhà thầu; giá dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện gói thầu. Biên bản mở thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu.
(3) Đánh giá hồ sơ dự thầu:
- Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định 24/2024/NĐ-CP;
- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định 24/2024/NĐ-CP;
- Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định 24/2024/NĐ-CP;
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định 24/2024/NĐ-CP;
- Việc xếp hạng nhà thầu thực hiện theo quy định trong hồ sơ mời thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà thầu).
Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và xác định ưu đãi (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất hoặc có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá được xếp hạng thứ nhất.
(4) Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, không phải thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
(5) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác.
Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.