Chậm nhất ngày 31 12 2026 hoàn thiện pháp luật về đất đai quy hoạch và đầu tư
Nội dung chính
Chậm nhất ngày 31 12 2026 hoàn thiện pháp luật về đất đai quy hoạch và đầu tư
Ngày 17/5/2025, Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân được thông qua tại Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 9.
Tải về >>> File Nghị quyết 198/2025/QH15
Theo đó, Điều 16 Nghị quyết 198/2025/QH15 về tổ chức thực hiện một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân, trong đó thời gian hoàn thiện pháp luật về đất đai quy hoạch và đầu tư như sau:
Tổ chức thực hiện
[...]
3. Chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2026, hoàn thành việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về đất đai, quy hoạch, đầu tư; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật khác liên quan đến đầu tư kinh doanh để thể chế hóa đầy đủ Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04 tháng 5 năm 2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân.
4. Giao Chính phủ:
a) Chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2025, hoàn thành việc rà soát, loại bỏ những điều kiện kinh doanh không cần thiết, quy định chồng chéo, không phù hợp, cản trở sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân; thực hiện giảm ít nhất 30% thời gian xử lý thủ tục hành chính, ít nhất 30% chi phí tuân thủ pháp luật, ít nhất 30% điều kiện kinh doanh và tiếp tục cắt giảm mạnh trong những năm tiếp theo;
b) Thực hiện phân công, phân cấp, phân nhiệm rõ ràng giữa các cấp, các ngành của từng cơ quan, đơn vị, xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong giải quyết thủ tục hành chính;
c) Thiết lập cơ chế đánh giá, phản hồi về rào cản, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
d) Khắc phục tình trạng thiếu nhất quán trong thực thi chính sách giữa trung ương và địa phương, giữa các Bộ, ngành và giữa các địa phương với nhau.
Như vậy, theo Nghị quyết 198/2025/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân, chậm nhất ngày 31/12/2026, hoàn thành việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về đất đai, quy hoạch, đầu tư.

Chậm nhất ngày 31 12 2026 hoàn thiện pháp luật về đất đai quy hoạch và đầu tư (Hình từ Internet)
Việc kiểm tra chuyên ngành đất đai được thực hiện dưới hình thức, phương pháp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 103 Nghị định 102/2024/NĐ-CP:
Điều 103. Căn cứ, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung và hình thức kiểm tra chuyên ngành đất đai
[...]
3. Hình thức, phương pháp kiểm tra
a) Việc kiểm tra chuyên ngành đất đai thực hiện theo kế hoạch hằng năm hoặc đột xuất; được thực hiện bằng hình thức thành lập Đoàn kiểm tra hoặc văn bản cử Tổ kiểm tra, cử người được giao nhiệm vụ kiểm tra;
b) Kế hoạch kiểm tra ban hành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước để thực hiện hoạt động kiểm tra định kỳ; quyết định, văn bản kiểm tra đột xuất khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này. Kế hoạch kiểm tra hằng năm phải bảo đảm không trùng lặp về nội dung, đối tượng, phạm vi với kế hoạch thanh tra đất đai;
c) Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện bằng nhiều hình thức, gồm: tổ chức kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hoặc gửi hồ sơ tới cơ quan thực hiện kiểm tra hoặc tổ chức họp trực tuyến về nội dung kiểm tra hoặc hình thức khác (nếu có).
Theo đó, việc kiểm tra chuyên ngành đất đai được tiến hành theo các hình thức và phương pháp sau:
(1) Hình thức kiểm tra:
Việc kiểm tra có thể được thực hiện theo kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất, tùy thuộc vào tình hình thực tế. Các cơ quan có thẩm quyền có thể thành lập Đoàn kiểm tra hoặc cử Tổ kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra để thực hiện công tác này.
Kế hoạch kiểm tra: Kế hoạch kiểm tra hằng năm cần được ban hành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước để bảo đảm công tác kiểm tra được triển khai một cách có hệ thống, không trùng lặp về nội dung, đối tượng và phạm vi với kế hoạch thanh tra đất đai.
(2) Phương pháp kiểm tra:
Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm:
- Kiểm tra tại địa điểm: Các đoàn kiểm tra có thể tiến hành trực tiếp tại các khu vực được chỉ định để kiểm tra tình hình thực tế.
- Gửi hồ sơ đến cơ quan kiểm tra: Các hồ sơ liên quan sẽ được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để tiến hành kiểm tra.
- Họp trực tuyến: Trong trường hợp cần thiết, hình thức họp trực tuyến cũng có thể được sử dụng để trao đổi, đánh giá kết quả kiểm tra.
- Các hình thức khác: Nếu có, các phương pháp kiểm tra khác cũng sẽ được áp dụng nhằm đảm bảo hiệu quả và tính linh hoạt trong công tác kiểm tra.
Các trường hợp bất khả kháng khi thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm gì?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định trường hợp bất khả kháng để áp dụng trong việc xử lý các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:
- Thiên tai, thảm họa môi trường;
- Hỏa hoạn, dịch bệnh;
- Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;
- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
