Cha mẹ bán đất có cần chữ ký của con không? Hợp đồng bán đất có cần phải công chứng không?
Nội dung chính
Cha mẹ bán đất có cần chữ ký của con không?
Việc cha mẹ bán đất có cần chữ ký của con hay không phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
Trường hợp 1: Đất thuộc sở hữu của hộ gia đình
Căn cứ theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
25. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, trường hợp mảnh đất là tài sản chung của hộ gia đình (được xác định theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024), thì việc cha mẹ bán đất cần sự đồng ý và chữ ký của tất cả các thành viên có quyền sử dụng đất chung, bao gồm cả con cái đủ điều kiện pháp luật.
Trường hợp 2: Đất không thuộc sở hữu của hộ gia đình
Căn cứ theo như quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định nếu đất không thuộc tài sản chung của hộ gia đình, quyền định đoạt tài sản sẽ căn cứ vào chủ sở hữu hoặc người sử dụng đất hợp pháp.
Cha mẹ bán đất có cần chữ ký của con không (Hình ảnh từ Internet)
Hợp đồng bán đất có cần phải công chứng không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Theo như quy định trên thì hợp đồng bán đất (hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất) phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024. Đây là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo tính hợp pháp, minh bạch, an toàn trong giao dịch.
Trường hợp bên bán hoặc bên mua là tổ chức kinh doanh bất động sản, việc công chứng hoặc chứng thực chỉ thực hiện khi có yêu cầu của các bên.
Như vậy, để đảm bảo quyền lợi và tránh tranh chấp, các bên giao dịch cần thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tại cơ quan có thẩm quyền như phòng công chứng hoặc UBND cấp xã.
Đất đang có tranh chấp có được phép bán không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
...
Như vậy, đất đang có tranh chấp không được phép bán. Chỉ khi tranh chấp được giải quyết và có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì quyền chuyển nhượng mới được thực hiện.