Cấp phép xây dựng dự án nhà ở xã hội có cần phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cấp phép xây dựng dự án nhà ở xã hội có cần phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở không? Cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gì trong việc cho thuê nhà ở xã hội?

Nội dung chính

    Cấp phép xây dựng dự án nhà ở xã hội có cần phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở không?

    Căn cứ Điều 12 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về cấp phép xây dựng dự án nhà ở xã hội như sau:

    Điều 12. Cấp phép xây dựng
    Việc cấp phép xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân được áp dụng thực hiện như quy định tại Điều 21 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.

    Việc cấp phép xây dựng dự án nhà ở xã hội được thực hiện như sau:

    - Sau khi phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng.

    - Hồ sơ, trình tự thủ tục, thời gian, thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    Cấp phép xây dựng dự án nhà ở xã hội có cần phê duyệt thiết kế triển khai không? Như vậy, cấp phép xây dựng dự án nhà ở xã hội cần được phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, sau đó chủ đầu tư làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép xây dựng theo quy định.

    Cấp phép xây dựng dự án nhà ở xã hội có cần phê duyệt thiết kế triển khai không?

    Cấp phép xây dựng dự án nhà ở xã hội có cần phê duyệt thiết kế triển khai không? (Hình từ Internet)

    Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 4 Điều 13 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định cách xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội trong đó đề cập vấn đề chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa như sau:

    Điều 13. Xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội
    1. Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội và lợi nhuận định mức theo quy định của pháp luật về nhà ở, chủ đầu tư tự xây dựng, thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
    Trước thời điểm thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội 30 ngày hoặc khi nộp hồ sơ đề nghị thông báo nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải gửi quyết định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội kèm theo hồ sơ xây dựng giá bán, giá thuê mua đã được thẩm tra, kết quả thẩm tra về Sở Xây dựng cấp tỉnh nơi có dự án để công khai giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
    [...]
    4. Trường hợp giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo kiểm toán, quyết toán và kết quả kiểm tra của Sở Xây dựng cao hơn giá bán, giá thuê mua do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch của người mua, thuê mua nhà ở xã hội; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội. Chủ đầu tư không được thu tiền vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hoàn thành việc hoàn trả lại phần chênh lệch (nếu có).

    Như vậy, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được thu tiền bán nhà ở tối đa 95% giá trị hợp đồng cho đến trước khi người mua nhà ở xã hội nhận được sổ hồng. Ngoài ra, giá bán nhà ở xã hội theo kiểm toán và kết quả của Sở Xây dựng cao hơn giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư đã ký thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch, còn nếu thấp hơn thì phải hoàn trả cho người mua.

    Lưu ý: Nghị định 192/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội có hiệu lực từ 01/07/2025 đến ngày 31/05/2030.

    Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng

    Căn cứ Điều 43 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở xã hội do cá nhân đầu tư xây dựng như sau:

    (1) Cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng nhà ở (báo cáo bằng văn bản) về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để cho thuê; thời gian bắt đầu cho thuê, để Ủy ban nhân dân cấp xã công bố công khai thông tin tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để thực hiện theo dõi, giám sát.

    (2) Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định; người có nhu cầu đăng ký thuê nhà ở xã hội nộp giấy xác nhận đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an cho cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

    (3) Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội ký Hợp đồng thuê nhà ở với người thuê nhà. Đồng thời có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã Danh sách đối tượng thuê nhà ở xã hội để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm).

    Do đó, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng nhà ở bằng văn bản về những nội dung như sau:

    - Địa điểm xây dựng;

    - Tiến độ thực hiện;

    - Quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm:

    + Số căn hộ để cho thuê;

    + Thời gian bắt đầu cho thuê, để Ủy ban nhân dân cấp xã công bố công khai thông tin tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để thực hiện theo dõi, giám sát.

    (4) Trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu thông tin các đối tượng được mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng công bố Danh sách này trên Trang Thông tin điện tử của Sở Xây dựng, đồng thời gửi về Bộ Xây dựng (bản cứng và file điện tử) theo các nội dung quy định tại (2)
    saved-content
    unsaved-content
    1