Danh sách 10 công trình, dự án khởi công khánh thành chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang
Mua bán Đất tại An Giang
Nội dung chính
Danh sách 10 công trình, dự án khởi công khánh thành chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 – 2030 diễn ra trong ngày 02 - 03/10/2025.
Theo báo cáo công tác chuẩn bị Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 – 2030 của Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thành lập các tiểu ban: Văn kiện; Nhân sự; Tuyên truyền, Cổ động, Lễ tân, Khánh tiết; Hậu cần; Bảo vệ, an ninh trật tự và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
Tỉnh ủy An Giang đã chỉ đạo thực hiện tốt việc tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp; phát động các phong trào thi đua chào mừng Đại hội; đẩy mạnh công tác tuyên truyền Đại hội. Đến nay, về cơ bản công tác chuẩn bị Đại hội đã hoàn tất, bảo đảm chu đáo, trang trọng, tiết kiệm, an toàn, hiệu quả.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo tổ chức tốt các phong trào thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Tỉnh xác định 10 công trình, dự án khởi công, khánh thành chào mừng Đại hội.
Trong đó, khởi công 5 dự án tại đặc khu Phú Quốc, gồm:
- Cảng Hàng không Quốc tế Phú Quốc, tổng mức đầu tư 22.000 tỷ đồng;
- Đường ĐT.975, tổng mức đầu tư 2.500 tỷ đồng;
- Đại lộ APEC, tổng mức đầu tư 1.820 tỷ đồng;
- Hồ nước Cửa Cạn, tổng mức đầu tư 1.026 tỷ đồng;
- Trung tâm Hội nghị APEC, tổng mức đầu tư 21.860 tỷ đồng.
Đồng thời, tổ chức khởi công 4 công trình, dự án tại các xã, phường gồm:
- Cầu trên tuyến đường bộ ven biển kết nối An Biên - Rạch Giá, tổng mức đầu tư 3.900 tỷ đồng;
- Tuyến đường vành đai song song với tuyến ĐT 942, địa điểm xã An Hội, tổng mức đầu tư 149,8 tỷ đồng;
- Tuyến đường vòng công viên văn hóa Núi Sam, tổng mức đầu tư 94,876 tỷ đồng;
- Nâng cấp, mở rộng đường Hương Lộ 11, tổng mức đầu tư 222,393 tỷ đồng.
- Khánh thành Trường THCS Phú Thọ, tổng mức đầu tư 72,432 tỷ đồng.
Danh sách 10 công trình, dự án khởi công khánh thành chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh An Giang (Hình từ Internet)
Bảng tra cứu xã phường đặc khu của tỉnh An Giang mới từ 1/7/2025
Từ 1/7/2025, chính thức sáp nhập tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh An Giang. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh An Giang có 102 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 85 xã, 14 phường và 03 đặc khu (Nghị quyết 202/2025/QH15 và Nghị quyết 1654/NQ-UBTVQH15 năm 2025)
Danh sách 102 xã phường đặc khu của tỉnh An Giang mới từ 1/7/2025 chính thức sau sáp nhập An Giang Kiên Giang như sau:
STT | Đơn vị hành chính cấp xã sắp xếp | Xã, phường, đặc khu sau sắp xếp |
1 | thị trấn An Phú, xã Vĩnh Hội Đông, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phú Hội và xã Phước Hưng | xã An Phú |
2 | thị trấn Đa Phước, xã Vĩnh Trường và xã Vĩnh Hậu | xã Vĩnh Hậu |
3 | xã Quốc Thái, xã Nhơn Hội, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước Hưng và phần còn lại của xã Phú Hội | xã Nhơn Hội |
4 | thị trấn Long Bình, xã Khánh An và xã Khánh Bình | xã Khánh Bình |
5 | xã Phú Hữu, xã Vĩnh Lộc và phần còn lại của xã Phước Hưng | xã Phú Hữu |
6 | xã Tân An và xã Tân Thạnh (thị xã Tân Châu), xã Long An | xã Tân An |
7 | xã Phú Vĩnh, Lê Chánh và Châu Phong | xã Châu Phong |
8 | xã Vĩnh Hòa (thị xã Tân Châu), Phú Lộc và Vĩnh Xương | xã Vĩnh Xương |
9 | thị trấn Phú Mỹ và các xã Tân Hòa (huyện Phú Tân), Tân Trung, Phú Hưng | xã Phú Tân |
10 | xã Phú Thọ, Phú Xuân và Phú An | xã Phú An |
11 | xã Hiệp Xương, Phú Bình và Bình Thạnh Đông | xã Bình Thạnh Đông |
12 | thị trấn Chợ Vàm, xã Phú Thạnh và xã Phú Thành | xã Chợ Vàm |
13 | xã Phú Hiệp và xã Hòa Lạc | xã Hòa Lạc |
14 | các xã Long Hòa, Phú Long và Phú Lâm | xã Phú Lâm |
15 | thị trấn Cái Dầu, xã Bình Long và xã Bình Phú | xã Châu Phú |
16 | xã Khánh Hòa và xã Mỹ Đức | xã Mỹ Đức |
17 | thị trấn Vĩnh Thạnh Trung và xã Mỹ Phú | xã Vĩnh Thạnh Trung |
18 | xã Bình Thủy, Bình Chánh và Bình Mỹ | xã Bình Mỹ |
19 | xã Đào Hữu Cảnh, Ô Long Vĩ và Thạnh Mỹ Tây | xã Thạnh Mỹ Tây |
20 | xã Văn Giáo, Vĩnh Trung và An Cư | xã An Cư |
21 | xã Tân Lập và xã An Hảo | xã Núi Cấm |
22 | thị trấn Ba Chúc, xã Lạc Quới và xã Lê Trì | xã Ba Chúc |
23 | thị trấn Tri Tôn, xã Núi Tô và xã Châu Lăng | xã Tri Tôn |
24 | các xã An Tức, Lương Phi và Ô Lâm | xã Ô Lâm |
25 | thị trấn Cô Tô, xã Tà Đảnh và xã Tân Tuyến | xã Cô Tô |
26 | các xã Vĩnh Phước, Lương An Trà và Vĩnh Gia | xã Vĩnh Gia |
27 | thị trấn An Châu, xã Hòa Bình Thạnh và xã Vĩnh Thành | xã An Châu |
28 | các xã Bình Thạnh, An Hòa và Bình Hòa | xã Bình Hòa |
29 | xã Vĩnh Lợi và xã Cần Đăng | xã Cần Đăng |
30 | xã Vĩnh Nhuận và xã Vĩnh Hanh | xã Vĩnh Hanh |
31 | thị trấn Vĩnh Bình, xã Tân Phú và xã Vĩnh An | xã Vĩnh An |
32 | thị trấn Chợ Mới, xã Kiến An và xã Kiến Thành | xã Chợ Mới |
33 | xã Tấn Mỹ, Mỹ Hiệp và Bình Phước Xuân | xã Cù Lao Giêng |
34 | thị trấn Hội An, xã Hòa An (huyện Chợ Mới) và xã Hòa Bình | xã Hội An |
35 | thị trấn Mỹ Luông, xã Long Điền A và xã Long Điền B | xã Long Điền |
36 | các xã Mỹ Hội Đông, Long Giang và Nhơn Mỹ | xã Nhơn Mỹ |
37 | các xã An Thạnh Trung, Mỹ An và Long Kiến | xã Long Kiến |
38 | thị trấn Núi Sập, xã Thoại Giang và xã Bình Thành | xã Thoại Sơn |
39 | thị trấn Óc Eo, xã Vọng Thê và xã Vọng Đông | xã Óc Eo |
40 | xã Vĩnh Phú (huyện Thoại Sơn), Định Thành và Định Mỹ | xã Định Mỹ |
41 | thị trấn Phú Hòa, xã Phú Thuận và xã Vĩnh Chánh | xã Phú Hòa |
42 | xã Vĩnh Khánh và xã Vĩnh Trạch | xã Vĩnh Trạch |
43 | các xã An Bình, Mỹ Phú Đông và Tây Phú | xã Tây Phú |
44 | các xã Vĩnh Bình Bắc, Vĩnh Bình Nam và Bình Minh | xã Vĩnh Bình |
45 | xã Tân Thuận và xã Vĩnh Thuận | xã Vĩnh Thuận |
46 | thị trấn Vĩnh Thuận, xã Phong Đông và xã Vĩnh Phong | xã Vĩnh Phong |
47 | xã Vĩnh Hòa (huyện U Minh Thượng), Thạnh Yên A, Hòa Chánh và Thạnh Yên | xã Vĩnh Hòa |
48 | xã An Minh Bắc và xã Minh Thuận | xã U Minh Thượng |
49 | xã Đông Thạnh và xã Đông Hòa | xã Đông Hòa |
50 | xã Tân Thạnh (huyện An Minh) và xã Thuận Hòa | xã Tân Thạnh |
51 | xã Vân Khánh Đông và xã Đông Hưng A | xã Đông Hưng |
52 | thị trấn Thứ Mười Một, xã Đông Hưng và xã Đông Hưng B | xã An Minh |
53 | xã Vân Khánh Tây và xã Vân Khánh | xã Vân Khánh |
54 | các xã Tây Yên A, Nam Yên và Tây Yên | xã Tây Yên |
55 | xã Nam Thái, Nam Thái A và Đông Thái | xã Đông Thái |
56 | thị trấn Thứ Ba, xã Đông Yên và xã Hưng Yên | xã An Biên |
57 | các xã Thới Quản, Thủy Liễu và Định Hòa | xã Định Hòa |
58 | thị trấn Gò Quao, xã Vĩnh Phước B và xã Định An | xã Gò Quao |
59 | xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc và xã Vĩnh Hòa Hưng Nam | xã Vĩnh Hòa Hưng |
60 | các xã Vĩnh Thắng, Vĩnh Phước A và Vĩnh Tuy | xã Vĩnh Tuy |
61 | thị trấn Giồng Riềng và các xã Bàn Tân Định, Thạnh Hòa, Bàn Thạch, Thạnh Bình | xã Giồng Riềng |
62 | xã Thạnh Lộc (huyện Giồng Riềng), Thạnh Phước và Thạnh Hưng | xã Thạnh Hưng |
63 | các xã Vĩnh Phú (huyện Giồng Riềng), Vĩnh Thạnh và Long Thạnh | xã Long Thạnh |
64 | các xã Hòa An (huyện Giồng Riềng), Hòa Lợi và Hòa Hưng | xã Hòa Hưng |
65 | các xã Ngọc Thuận, Ngọc Thành và Ngọc Chúc | xã Ngọc Chúc |
66 | xã Ngọc Hòa và xã Hòa Thuận | xã Hòa Thuận |
67 | xã Tân Hòa và xã Tân An (huyện Tân Hiệp), xã Tân Thành, xã Tân Hội | xã Tân Hội |
68 | thị trấn Tân Hiệp và các xã Tân Hiệp B, Thạnh Đông B, Thạnh Đông | xã Tân Hiệp |
69 | các xã Tân Hiệp A, Thạnh Trị và Thạnh Đông A | xã Thạnh Đông |
70 | các xã Thạnh Lộc (huyện Châu Thành), Mong Thọ, Mong Thọ A và Mong Thọ B | xã Thạnh Lộc |
71 | thị trấn Minh Lương, xã Minh Hòa và xã Giục Tượng | xã Châu Thành |
72 | các xã Bình An (huyện Châu Thành), Vĩnh Hòa Hiệp và Vĩnh Hòa Phú | xã Bình An |
73 | thị trấn Hòn Đất và các xã Lình Huỳnh, Thổ Sơn, Nam Thái Sơn | xã Hòn Đất |
74 | xã Sơn Bình, Mỹ Thái và Sơn Kiên | xã Sơn Kiên |
75 | thị trấn Sóc Sơn và các xã Mỹ Hiệp Sơn, Mỹ Phước, Mỹ Thuận | xã Mỹ Thuận |
76 | xã Kiên Bình và xã Hòa Điền | xã Hòa Điền |
77 | thị trấn Kiên Lương, xã Bình An (huyện Kiên Lương) và xã Bình Trị | xã Kiên Lương |
78 | xã Tân Khánh Hòa, Phú Lợi và Phú Mỹ | xã Giang Thành |
79 | xã Vĩnh Phú (huyện Giang Thành) và xã Vĩnh Điều | xã Vĩnh Điều |
80 | các phường Mỹ Bình, Mỹ Long, Mỹ Xuyên, Mỹ Phước, Mỹ Quý và Mỹ Hòa | phường Long Xuyên |
81 | phường Bình Khánh, phường Bình Đức và xã Mỹ Khánh | phường Bình Đức |
82 | phường Mỹ Thạnh và phường Mỹ Thới | phường Mỹ Thới |
83 | các phường Vĩnh Nguơn, Châu Phú A, Châu Phú B, Vĩnh Mỹ và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vĩnh Châu | phường Châu Đốc |
84 | phường Núi Sam, xã Vĩnh Tế và phần còn lại của xã Vĩnh Châu | phường Vĩnh Tế |
85 | phường Long Thạnh và phường Long Sơn | phường Tân Châu |
86 | các phường Long Hưng, Long Châu và Long Phú | phường Long Phú |
87 | phường An Phú, phường Tịnh Biên và xã An Nông | phường Tịnh Biên |
88 | các phường Nhơn Hưng, Nhà Bàng và Thới Sơn | phường Thới Sơn |
89 | phường Núi Voi, phường Chi Lăng và xã Tân Lợi | phường Chi Lăng |
90 | phường Vĩnh Thông, xã Phi Thông và xã Mỹ Lâm | phường Vĩnh Thông |
91 | các phường Vĩnh Quang, Vĩnh Thanh, Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Lạc, An Hòa, Vĩnh Hiệp, An Bình, Rạch Sỏi và Vĩnh Lợi | phường Rạch Giá |
92 | các phường Pháo Đài, Bình San, Mỹ Đức và Đông Hồ | phường Hà Tiên |
93 | phường Tô Châu, xã Thuận Yên và xã Dương Hòa | phường Tô Châu |
94 | huyện Kiên Hải | đặc khu Kiên Hải |
95 | phường Dương Đông, phường An Thới và các xã Dương Tơ, Hàm Ninh, Cửa Dương, Bãi Thơm, Gành Dầu, Cửa Cạn đặc khu Phú Quốc. | đặc khu Phú Quốc |
96 | xã Thổ Châu | đặc khu Thổ Châu |
97 | Không thực hiện sắp xếp | Mỹ Hòa Hưng |
98 | Không thực hiện sắp xếp | Bình Giang |
99 | Không thực hiện sắp xếp | Bình Sơn |
100 | Không thực hiện sắp xếp | Hòn Nghệ |
101 | Không thực hiện sắp xếp | Sơn Hải |
102 | Không thực hiện sắp xếp | Tiên Hải |
Phân quyền cho chính quyền địa phương các cấp ra sao?
Căn cứ Điều 12 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định về phân quyền cho chính quyền địa phương các cấ như sau:
- Việc phân quyền cho chính quyền địa phương các cấp phải được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, trong đó xác định rõ chủ thể thực hiện, nội dung, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, bảo đảm các nguyên tắc phân định thẩm quyền và phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
- Chính quyền địa phương tự chủ trong việc ra quyết định, tổ chức thi hành và tự chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền; được phân cấp, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội quy định không được phân cấp, ủy quyền.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được đề xuất với Chính phủ đề nghị Quốc hội phân quyền cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ở địa phương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với khả năng và điều kiện thực tiễn của địa phương.
Chính phủ có trách nhiệm xem xét, giải quyết đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Cơ quan nhà nước cấp trên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát về tính hợp hiến, hợp pháp trong việc chính quyền địa phương các cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.