Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng quy định thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng quy định thế nào? Bên giao thầu tư vấn được từ chối nghiệm thu sản phẩm tư vấn không?

Nội dung chính

    Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng quy định thế nào?

    Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng quy định như sau:

    (1) Chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng, tuân thủ và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng theo quy định của pháp luật. Các bên tham gia hợp đồng phải thỏa thuận trong hợp đồng về quy chuẩn, tiêu chuẩn (tiêu chuẩn và quy chuẩn Quốc gia), chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm của hợp đồng xây dựng.

    (2) Đối với thiết bị, hàng hóa nhập khẩu ngoài quy định tại (1) còn phải quy định về nguồn gốc, xuất xứ.

    Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng quy định thế nào?

    Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng quy định thế nào? (Hình từ Internet)

    Bên giao thầu tư vấn được từ chối nghiệm thu sản phẩm tư vấn không?

    Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:

    Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu tư vấn
    1. Quyền của bên giao thầu tư vấn:
    a) Được quyền sở hữu và sử dụng sản phẩm tư vấn theo hợp đồng.
    b) Từ chối nghiệm thu sản phẩm tư vấn không đạt chất lượng theo hợp đồng.
    c) Kiểm tra chất lượng công việc của bên nhận thầu nhưng không được làm cản trở hoạt động bình thường của bên nhận thầu.

    d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    2. Nghĩa vụ của bên giao thầu tư vấn:

    a) Cung cấp cho bên nhận thầu thông tin về yêu cầu công việc, tài liệu, bảo đảm thanh toán và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).
    b) Bảo đảm quyền tác giả đối với sản phẩm tư vấn có quyền tác giả theo hợp đồng.
    c) Giải quyết kiến nghị của bên nhận thầu theo thẩm quyền trong quá trình thực hiện hợp đồng đúng thời hạn do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
    d) Thanh toán đầy đủ cho bên nhận thầu theo đúng tiến độ thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng.
    đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trường hợp sản phẩm tư vấn không đạt chất lượng theo hợp đồng, bên giao thầu tư vấn có quyền được từ chối nghiệm thu sản phẩm.

    Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng được thực hiện theo những quy định nào?

    Theo ĐIều 7 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP, việc quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng được thực hiện theo những quy định sau:

    (1) Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng xây dựng đã ký kết nhằm đạt được các thỏa thuận trong hợp đồng.

    (2) Tùy theo loại hợp đồng xây dựng, nội dung quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng bao gồm:

    - Quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng;

    - Quản lý về chất lượng;

    - Quản lý khối lượng và giá hợp đồng;

    - Quản lý về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ;

    - Quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.

    (3) Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử và thông báo cho bên kia về người đại diện để quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong phạm vi quyền hạn được quy định trong hợp đồng.

    (4) Tất cả các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và các ý kiến phản hồi của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng phải thực hiện bằng văn bản.

    Nội dung văn bản kiến nghị, đề xuất, yêu cầu cần thể hiện căn cứ, cơ sở, hiệu quả (nếu có) của các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và thời hạn trả lời theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

    Khi nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của một bên, bên kia phải trả lời bằng văn bản về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đúng thời hạn quy định đã được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng, nhưng tối đa là bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Sau khoảng thời gian này nếu bên nhận được kiến nghị, đề xuất, yêu cầu không giải quyết mà không đưa ra lý do chính đáng gây thiệt hại cho bên kia, thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại cho bên kia (nếu có).

    (5) Các kiến nghị, đề xuất, yêu cầu của các bên trong quá trình quản lý thực hiện hợp đồng phải gửi đến đúng địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ trao đổi thông tin mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.

    (6) Những nội dung chưa được quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP, các bên phải căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện.

    (7) Đối với hợp đồng EPC:

    - Trước khi tiến hành mua sắm vật tư, thiết bị cho hợp đồng EPC bên nhận thầu phải tiến hành lập các yêu cầu về thông số kỹ thuật, công nghệ, xuất xứ để trình bên giao thầu cho ý kiến chấp thuận trước khi tiến hành mua sắm nêu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.

    Việc chấp thuận của bên giao thầu không làm giảm trách nhiệm của bên nhận thầu đối với việc mua sắm vật tư, thiết bị cho hợp đồng EPC.

    Trường hợp các bên không thỏa thuận trong hợp đồng EPC thì bên nhận thầu có trách nhiệm tuân thủ hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt và các thông số kỹ thuật, công nghệ, xuất xứ kèm theo của vật tư, thiết bị công nghệ trong hợp đồng EPC.

    - Bên nhận thầu có thể trực tiếp tiến hành mua sắm hoặc thuê thầu phụ để mua sắm vật tư, thiết bị cho hợp đồng EPC.

    Trên dây là nội dung "Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng quy định thế nào?"

    saved-content
    unsaved-content
    1