Nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tỉnh Quảng Ngãi theo Nghị quyết 12 2025
Mua bán Nhà riêng tại Quảng Ngãi
Nội dung chính
Nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tỉnh Quảng Ngãi
Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 12/2025/NQ-HĐND tỉnh Quảng Ngãi có hiệu lực từ ngày 29 tháng 3 năm 2025 quy định về nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tỉnh Quảng Ngãi như sau:
(1) Nguyên tắc hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
- Đối với kinh phí hỗ trợ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 12/2025/NQ-HĐND được xem xét hỗ trợ sau khi đã thực hiện đầu tư xây dựng, nghiệm thu hoàn thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra xác nhận giá trị thực hiện.
- Không được tính các khoản hỗ trợ của Nhà nước vào giá bán, giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
- Trường hợp dự án có phân kỳ tiến độ thì được xem xét hỗ trợ theo tiến độ của dự án (theo nguyên tắc nghiệm thu hoàn thành của từng phân kỳ tiến độ dự án).
(2) Cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
- Hỗ trợ 100% kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà nước hỗ trợ 70% kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm: chi phí đầu tư xây dựng hệ thống kỹ thuật bên trong tòa nhà; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật thuộc diện tích đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước quản lý), nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 70% chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng công bố tại thời điểm phê duyệt dự án.
Lưu ý: Nghị quyết 12/2025/NQ-HĐND áp dụng với địa bàn khu vực tỉnh Quảng Ngãi trước sáp nhập
Nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tỉnh Quảng Ngãi (Hình từ Internet)
Cách lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu
Căn cứ Điều 21 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về cách lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu như sau:
(1) Điều kiện đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để thực hiện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư bao gồm:
- Đáp ứng các điều kiện, tiêu chí theo quy định của dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a và c khoản 4 Điều 84 Luật Nhà ở 2023;
- Đã có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
(2) Tổ chức tham gia đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 126 Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2024, Luật Đấu thầu 2023 và văn bản hướng dẫn thi hành.
(3) Việc công bố dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu 2023 và văn bản hướng dẫn thi hành.
(4) Hồ sơ mời quan tâm và hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được lập theo các mẫu tài liệu đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng hồ sơ mời thầu bảo đảm tuân thủ quy định về tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 192/2025/NĐ-CP
(5) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100, trong đó tổng số điểm đánh giá là tổng điểm của tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, điểm tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh và điểm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%.
- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm:
+ Tiêu chí về năng lực tài chính để thực hiện dự án (lựa chọn nhà đầu tư có tỷ lệ vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản cao hơn): từ 5% đến 10% tổng số điểm.
+ Tiêu chí về kinh nghiệm thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở (lựa chọn nhà đầu tư có kinh nghiệm đã thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở hơn): từ 5% đến 10% tổng số điểm.
- Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh:
+ Tiêu chí về sự phù hợp của phương án đầu tư kinh doanh dự án với Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và các yêu cầu của hồ sơ mời thầu: từ 7% đến 10% tổng số điểm.
+ Tiêu chí về tính khả thi của giải pháp ứng dụng công nghệ xây dựng do nhà đầu tư đề xuất: từ 1% đến 2% tổng số điểm.
- Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương:
+ Tiêu chí về giá bán, giá thuê mua, giá thuê (lựa chọn nhà đầu tư có đề xuất mức giá thấp hơn): từ 40% đến 50% tổng số điểm (trường hợp xác định tiêu chí giá bán trong đấu thầu thì không thực hiện thẩm định giá, áp dụng trong trường hợp có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500).
Nhà đầu tư trúng thầu làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thông qua hình thức đấu thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định của pháp luật về đấu thầu và đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và có tổng số điểm các tiêu chí cao nhất và không thấp hơn 70% tổng số điểm.
Trường hợp tổng điểm các tiêu chí bằng nhau thì lựa chọn nhà đầu tư có các tiêu chí cao hơn theo thứ tự quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2024/NĐ-CP đảm bảo nguyên tắc nội dung trước đã có nhà đầu tư đáp ứng thì không xem xét đến nội dung sau.
(6) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trúng thầu theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2024/NĐ-CP là văn bản xác định chủ đầu tư dự án.
Nội dung kiểm tra, đánh giá hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng nhà ở xã hội mới nhất theo Nghị định 192
Căn cứ khoản 3 Điều 11 Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng dự án nhà ở xã hội như sau:
- Nội dung kiểm tra, đánh giá hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
+ Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế;
+ Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp không yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Nội dung thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
+ Kết quả thực hiện thủ tục về Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định).
+ Thủ tục về bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước thời hạn cấp giấy phép xây dựng 05 ngày;
+ Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
+ Các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.