Cảng Cái Mép ở đâu? Cụm cảng Cái Mép Thị Vải gồm những cảng nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cảng Cái Mép ở đâu? Cụm cảng Cái Mép Thị Vải gồm những cảng nào? Hợp tác quốc tế về biển bao gồm những nội dung nào?

Nội dung chính

    Cảng Cái Mép ở đâu? Cụm cảng Cái Mép Thị Vải gồm những cảng nào?

    Cảng Cái Mép nằm tại huyện Tân Thành (nay là thị xã Phú Mỹ), thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Đây là một trong những cảng nước sâu lớn nhất Việt Nam, có khả năng tiếp nhận những tàu container trọng tải lớn, phục vụ trực tiếp các tuyến hàng hải quốc tế mà không cần trung chuyển qua cảng thứ ba.

    Cụm cảng Cái Mép Thị Vải gồm nhiều cảng thành viên quan trọng, nổi bật như:

    (1) Cảng Cái Mép International Terminal (CMIT) - liên doanh giữa Vinalines và APM Terminals (Đan Mạch).

    (2) Cảng SP-PSA - liên doanh giữa Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn và PSA Singapore.

    (3) Cảng Tân Cảng - Cái Mép (TCCT) - do Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn vận hành.

    (4) Cảng Tân Cảng - Cái Mép Thị Vải (TCTT) - chuyên phục vụ hàng hóa xuất nhập khẩu khu vực phía Nam.

    (5) Cảng SITV (Saigon International Terminals Vietnam) - do Hutchison Ports (Hồng Kông) đầu tư.

    (6) Cảng SSIT (SP-SSA International Terminal) - liên doanh giữa Vinalines và SSA Marine (Hoa Kỳ).

    (7) Cảng Cái Mép Logistics (CML) - cung cấp dịch vụ hậu cần, logistics cho cụm cảng.

    Cụm cảng Cái Mép Thị Vải là một trong những đầu mối logistics chiến lược quan trọng của miền Nam nói riêng và của cả Việt Nam nói chung, giúp giảm tải cho cảng Cát Lái (TPHCM), đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

    Cảng Cái Mép ở đâu? Cụm cảng Cái Mép Thị Vải gồm những cảng nào?

    Cảng Cái Mép ở đâu? Cụm cảng Cái Mép Thị Vải gồm những cảng nào? (Hình từ Internet)

    Hợp tác quốc tế về biển bao gồm những nội dung nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Luật Biển Việt Nam 2012, quy định về hợp tác quốc tế về biển cụ thể:

    Điều 6. Hợp tác quốc tế về biển
    1. Nhà nước đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở pháp luật quốc tế, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi.
    2. Nội dung hợp tác quốc tế về biển bao gồm:
    a) Điều tra, nghiên cứu biển, đại dương; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ;
    b) Ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và cảnh báo thiên tai;
    c) Bảo vệ đa dạng sinh học biển, hệ sinh thái biển;
    d) Phòng chống ô nhiễm môi trường biển, xử lý chất thải từ hoạt động kinh tế biển, ứng phó sự cố tràn dầu;
    đ) Tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
    e) Phòng, chống tội phạm trên biển;
    g) Khai thác bền vững tài nguyên biển, phát triển du lịch biển.

    Theo đó, nội dung hợp tác quốc tế về biển bao gồm:

    + Điều tra, nghiên cứu biển, đại dương; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ;

    + Ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và cảnh báo thiên tai;

    + Bảo vệ đa dạng sinh học biển, hệ sinh thái biển;

    + Phòng chống ô nhiễm môi trường biển, xử lý chất thải từ hoạt động kinh tế biển, ứng phó sự cố tràn dầu;

    + Tìm kiếm, cứu nạn trên biển;

    + Phòng, chống tội phạm trên biển;

    + Khai thác bền vững tài nguyên biển, phát triển du lịch biển.

    Nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 74 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển được thực hiện như sau:

    (1) Việc nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển được thực hiện đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành hoạt động lấn biển theo tiến độ của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được phê duyệt.

    (2) Kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển:

    - Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư. Trình tự, thủ tục kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;

    - Chủ đầu tư dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển gửi văn bản đề nghị cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra công tác nghiệm thu đối với toàn bộ hoặc từng phần diện tích đã hoàn thành hoạt động lấn biển theo tiến độ của dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư đã được phê duyệt;

    - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hoạt động lấn biển.

    (3) Căn cứ thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển trong dự án đầu tư của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm:

    - Xác định, cập nhật đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm tại khu vực lấn biển theo hiện trạng đường bờ và địa hình tại thời điểm xác định, cập nhật; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật dữ liệu và công bố theo quy định của pháp luật;

    - Xác định, cập nhật đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm, điều chỉnh hành lang bảo vệ bờ biển tại khu vực lấn biển theo hiện trạng đường bờ và địa hình tại thời điểm xác định, cập nhật; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    102