Cần xác định mối quan hệ với chủ hộ khi đăng ký cư trú trong trường hợp nào?
Nội dung chính
Cần xác định mối quan hệ với chủ hộ trong trường hợp nào khi đăng ký cư trú?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA về xác định mối quan hệ với chủ hộ trong các trường hợp sau đây khi đăng ký cư trú:
- Mối quan hệ giữa thành viên hộ gia đình với chủ hộ trong hộ gia đình được xác định như sau:
+ Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha nuôi, mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng;
+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;
+ Anh, chị, em cùng cha khác mẹ;
+ Anh, chị, em cùng mẹ khác cha;
+ Anh rể, em rể, chị dâu, em dâu;
+ Cụ nội, cụ ngoại, cháu nội, cháu ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột; người giám hộ, người được giám hộ;
+ Ở nhờ, ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn.
- Người có mối quan hệ với chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con (theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020) mà đăng ký thường trú vào chỗ ở chưa có hộ gia đình đăng ký thường trú và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020 thì hồ sơ đăng ký thường trú thực hiện theo khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020.
- Người đăng ký thường trú có mối quan hệ với chủ hộ, thành viên hộ gia đình trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con (theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020) mà nơi thường trú của chủ hộ, thành viên hộ gia đình đó là chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì hồ sơ đăng ký thường trú thực hiện theo khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú 2020
- Người đăng ký thường trú theo điều kiện quy định trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con (theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020) mà chỗ ở đăng ký thường trú là địa điểm quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020 thì hồ sơ đăng ký thường trú không cần phải có ý kiến đồng ý của chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu.
Cần xác định mối quan hệ với chủ hộ khi đăng ký cư trú trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Cư trú 2020 về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân như sau:
- Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật Cư trú 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:
+ Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
+ Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
+ Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
+ Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này;
+ Các trường hợp khác theo quy định của luật.
- Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền hoặc theo quy định của luật có liên quan.
Cơ quan đăng ký cư trú có các trách nhiệm gì về nơi cư trú?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Cư trú 2020 về trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú về nơi cư trú bao gồm:
- Niêm yết công khai thủ tục hành chính; hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú; công khai địa điểm, số điện thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.
- Cập nhật thông tin về cư trú của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Xác nhận thông tin về cư trú, thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử hoặc hình thức khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu về đăng ký, quản lý cư trú và bảo mật thông tin về đăng ký cư trú của công dân.
- Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cư trú, quản lý cư trú theo thẩm quyền.