Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Căn hộ chung cư dùng để ở có được dùng để kinh doanh hay không? Nếu sử dụng để kinh doanh có bị phạt không?

Căn hộ chung cư là gì? Căn hộ chung cư dùng để ở có được dùng để kinh doanh hay không?

Nội dung chính

    Căn hộ chung cư là gì?

    Căn cứ tiểu mục 1.4.1 và tiểu mục 1.4.6 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD về Nhà chung cư, nhà chung cư và căn hộ chung cư được định nghĩa như sau:

    Nhà chung cư: Nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp.

    Căn hộ chung cư: Căn hộ nằm trong nhà chung cư hoặc nhà chung cư hỗn hợp, phục vụ mục đích để ở cho một gia đình, cá nhân hay tập thể.

    Căn hộ chung cư là gì? Căn hộ chung cư dùng để ở có được dùng để kinh doanh hay không? (Hình từ Internet)

    Căn hộ chung cư dùng để ở có được phép sử dụng theo mục đích kinh doanh hay không?

    Căn cứ tại khoản 8 Điều 3 Luật Nhà ở 2023 quy định về các hành vi nghiêm cấm khi sử dụng căn hộ chung cư như sau:

     Các hành vi bị nghiêm cấm
    8. Các hành vi trong quản lý, sử dụng nhà chung cư bao gồm:
    a) Không đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (sau đây gọi chung là kinh phí bảo trì); quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì không đúng quy định của pháp luật về nhà ở;
    b) Cố ý gây thấm dột; gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định; xả rác thải,
    nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư; sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc; chăn, thả gia súc, gia cầm; giết mổ gia súc trong khu vực nhà chung cư;
    c) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; thay đổi, làm hư hại kết cấu chịu lực; chia, tách căn hộ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
    d) Tự ý sử dụng phần diện tích và trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung vào sử dụng riêng; thay đổi mục đích sử dụng phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng;
    đ) Gây mất trật tự, an toàn, cháy, nổ trong nhà chung cư; kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ và ngành, nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và quy định khác của pháp luật có liên quan;
    e) Kinh doanh vũ trường, karaoke, quán bar; kinh doanh sửa chữa xe có động cơ; hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kinh doanh dịch vụ nhà hàng mà không bảo đảm tuân thủ yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, chủ sở hữu căn hộ chung cư dùng để ở không được dùng căn hộ chung cư để kinh doanh, việc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở là hành vi bị nghiêm cấm. 

    Trường hợp vi phạm sử dụng căn hộ chung cư để kinh doanh thì chủ hộ sẽ bị xử phạt ra sao?

    Căn cứ tại Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm khi sử dụng căn hộ chung cư để kinh doanh, như sau:

    Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
    a) Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình;
    b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;
    c) Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
    d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
    đ) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;

    e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.

    ...

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    ...

    d) Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;

    Theo quy định trên, chủ hộ sử dụng căn hộ chung cư với mục đích không phải để ở mà sử dụng để kinh doanh thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Ngoài ra còn phải sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở.

    Nhà chung cư được phân hạng như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 82 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về phân hạng nhà chung cư như sau:

    Phân hạng nhà chung cư
    1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu nhà chung cư (bao gồm nhà chung cư thương mại, nhà chung cư xã hội, nhà chung cư để phục vụ tái định cư, nhà chung cư làm nhà ở công vụ) nếu có nhu cầu thì thực hiện việc phân hạng nhà chung cư theo quy định tại Chương này.
    2. Việc phân hạng nhà chung cư được thực hiện đối với từng tòa nhà chung cư trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư và do các tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chức năng, chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 83 của Nghị định này thực hiện khi nhà chung cư đáp ứng các tiêu chí phân hạng nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều 83 của Nghị định này. Các tổ chức thực hiện việc phân hạng nhà chung cư quy định tại khoản này phải chịu trách nhiệm về việc phân hạng nhà chung cư.
    Nhà chung cư được phân hạng phải đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng và các tiêu chí theo quy định tại Điều 83 của Nghị định này.
    3. Việc công bố thông tin, quảng cáo liên quan đến hạng nhà chung cư khi kinh doanh căn hộ phải đúng với nội dung đã được phân hạng.

    Theo quy định trên, việc phân hạng nhà chung cư được thực hiện trên cơ sở chủ đầu tư chủ sở hữu nhà chung cư có nhu cầu thực hiện phân hạng nhà chung cư 

    - Việc phân hạng nhà chung cư được thực hiện đối với từng tòa nhà chung cư trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư và do các tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chức năng, chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 83 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thực hiện khi nhà chung cư đáp ứng các tiêu chí phân hạng nhà chung cư. Các tổ chức thực hiện việc phân hạng nhà chung cư quy định tại khoản này phải chịu trách nhiệm về việc phân hạng nhà chung cư.

    Nhà chung cư được phân hạng phải đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng và các tiêu chí theo quy định tại Điều 83 Nghị định 95/2024/NĐ-CP

    13