Thứ 6, Ngày 01/11/2024

Cần giấy tờ gì để chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Cần những giấy tờ gì để chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Cá nhân nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở?

Nội dung chính

    Cần những giấy tờ gì để chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về các giấy tờ để chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

    - Công dân Việt Nam: Cần có thẻ căn cước, hộ chiếu hoặc giấy tờ khác xác nhận quốc tịch Việt Nam.

    - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài: Phải có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ đi lại quốc tế hợp pháp, cùng với giấy tờ xác nhận tình trạng là người gốc Việt Nam.

    - Cá nhân nước ngoài: Cần có hộ chiếu nước ngoài và phải cung cấp cam kết bằng văn bản xác nhận không thuộc diện hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự.

    Cần giấy tờ gì để chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

    Cần giấy tờ gì để chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? (Hình từ Internet)

    Cá nhân nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về số lượng nhà ở mà cá nhân nước ngoài được sở hữu trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam như sau:

    Tiêu chí quy đổi dân số tương đương một phường và số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
    2. Số lượng nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu được xác định như sau:
    a) Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa nhà đó. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà;
    b) Đối với nhà ở riêng lẻ mà trên một khu vực có số dân quy định tại khoản 1 Điều này nếu chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu số lượng nhà ở không vượt quá 250 căn nhà.
    Trường hợp khu vực quy định tại điểm này có từ 02 dự án đầu tư xây dựng nhà ở trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án nhưng không vượt quá 250 căn nhà; trường hợp trên một khu vực có số dân quy định tại khoản 1 Điều này có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được sở hữu thêm nhà riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này.

    Như vậy, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam với các tiêu chí sau:

    Đối với một tòa nhà chung cư, họ chỉ được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở.

    Nếu tòa nhà có nhiều đơn nguyên hoặc khối nhà, tỷ lệ này áp dụng cho từng đơn nguyên hoặc khối.

    Đối với nhà ở riêng lẻ, nếu chỉ có một dự án trong khu vực có dân số quy định, họ không được sở hữu quá 250 căn.

    Nếu có nhiều dự án, tổng số căn vẫn không vượt quá 250 căn, và khi đã đạt đủ số lượng quy định, họ không được sở hữu thêm nhà riêng lẻ trong khu vực đó.

    Việc quản lý bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở đối với cá nhân nước ngoài được quy định như thế nào?

    Việc quản lý bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở đối với cá nhân nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

    Việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
    2. Việc quản lý bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
    a) Trước khi ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư xây dựng nhà ở hoặc bên tặng cho hoặc bên bán nhà ở cho cá nhân, tổ chức nước ngoài phải kiểm tra thông tin trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở hoặc bên bán nhà ở chỉ được bán, cho thuê mua, bên tặng cho chỉ được tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng số lượng quy định;
    b) Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư, bên tặng cho hoặc bên bán nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo thông tin (bằng thư điện tử và bằng văn bản) về tên người mua, địa chỉ nhà ở đã bán, cho thuê mua, đã tặng cho đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này; trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin do bên bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở gửi, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải kiểm tra và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử các thông tin này.
    c) Trước khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải kiểm tra thông tin do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đăng tải.

    Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải thông báo (bằng thư điện tử và bằng văn bản) thông tin về nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này.

    ...

    Theo đó, trước khi ký hợp đồng bán, cho thuê mua, hoặc tặng cho nhà ở, chủ đầu tư và bên bán/tặng phải kiểm tra thông tin trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để đảm bảo tuân thủ số lượng quy định. Sau khi ký hợp đồng, trong vòng 3 ngày làm việc, họ phải thông báo thông tin về người mua và địa chỉ nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để đăng tải công khai.

    Trước khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền phải kiểm tra thông tin đã được đăng tải. Trong tối đa 3 ngày làm việc sau khi cấp Giấy chứng nhận, cơ quan này cũng phải thông báo thông tin về nhà ở đã cấp Giấy chứng nhận đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để công khai.

    6