Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Căn cước điện tử là loại giấy tờ gì? Mỗi công dân Việt Nam được cấp bao nhiêu thẻ căn cước điện tử?

Căn cước điện tử là gì? Mỗi công dân Việt Nam được cấp bao nhiêu thẻ căn cước điện tử? Hướng dẫn làm Căn cước điện tử trên VNeID mới nhất năm 2024?

Nội dung chính

    Căn cước điện tử là gì?

    Căn cứ Điều 3 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    ...

    16. Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử của công dân Việt Nam là hoạt động xác nhận, khẳng định tính chính xác của danh tính điện tử thông qua việc khai thác, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước qua hệ thống định danh và xác thực điện tử.

    17. Căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.

    18. Ứng dụng định danh quốc gia là ứng dụng trên thiết bị số để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử, phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    19. Trung tâm dữ liệu quốc gia là nơi tập hợp, lưu trữ, xử lý, điều phối thông tin, dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin để cung cấp các ứng dụng liên quan đến dữ liệu và cơ sở hạ tầng thông tin theo quy định của Chính phủ.

    Như vậy, căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.


    Căn cước điện tử là loại giấy tờ gì? Mỗi công dân Việt Nam được cấp bao nhiêu thẻ căn cước điện tử?(Hình từ Internet)

    Mỗi công dân Việt Nam được cấp bao nhiêu thẻ căn cước điện tử?

    Căn cứ Điều 31 Căn cước 2023 quy định về căn cước điện tử như sau:

    Căn cước điện tử

    1. Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử.

    2. Căn cước điện tử có danh tính điện tử và các thông tin sau đây:

    a) Thông tin quy định từ khoản 6 đến khoản 18 và khoản 25 Điều 9, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 của Luật này;

    b) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

    3. Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.

    4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp căn cước điện tử.

    5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử.

    Như vậy, theo quy định của pháp luật, mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp 01 căn cước điện tử.

    Hiện nay, Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.

    Hướng dẫn làm Căn cước điện tử trên VNeID mới nhất năm 2024?

    Theo Điều 28 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định căn cước điện tử được cấp cùng với việc cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP.

    Theo đó khoản 2 Điều 10 Nghị định 69/2024/NĐ-CP có quy định về cụ thể trình tự thủ tục cấp căn cước điện tử như sau:

    Bước 1: Công dân thiết lập tài khoản định danh điện tử mức độ 01 trên Ứng dụng định danh quốc gia và đã được thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc qua số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử thành công.

    Bước 2: Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cùng với cấp căn cước điện tử

    - Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước không phụ thuộc vào nơi cư trú, xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực và thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;

    - Công dân cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào căn cước điện tử (nếu có nhu cầu) cho cán bộ tiếp nhận;

    - Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để xác thực; xác thực ảnh khuôn mặt, vân tay của công dân đến làm thủ tục với Cơ sở dữ liệu căn cước;

    - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 và thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;

    Lưu ý: Việc cấp căn cước điện tử được thực hiện đồng thời trên tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (trên VNeID).

    Người mất năng lực hành vi dân sự có được cấp căn cước điện tử hay không?

    Tại Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

    Mất năng lực hành vi dân sự

    1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

    Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

    2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

    Đồng thời, tại Điều 19 Căn cước 2023 cũng có quy định:

    Người được cấp thẻ căn cước

    1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.

    2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.

    3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

    Theo đó, hiện nay người được cấp thẻ căn cước nói chung, căn cước điện tử nói riêng là công dân Việt Nam, và hiện nay không có quy định nào không cho phép người bị mất năng lực hành vi dân sự không được cấp căn cước điện tử.

    Do đó, người bị mất năng lực hành vi dân sự vẫn được cấp thẻ căn cước điện tử. Tuy nhiên, để được cấp căn cước điện tử cần phải thực hiện theo trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành.

    4