Căn cứ vào đâu cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư căn cứ vào những yếu tố như thế nào?

Nội dung chính

    Căn cứ vào đâu cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư?

    Căn cứ khoản 3 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
    [...]
    3. Căn cứ mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định thời hạn hoạt động, điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này.
    4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:
    a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
    b) Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).
    5. Thời gian gia hạn hoạt động đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này được xem xét trên cơ sở mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án và không vượt quá thời hạn tối đa quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
    [...]

    Như vậy, cơ quan đăng ký đầu tư khi xem xét, quyết định điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sẽ căn cứ vào các yếu tố bao gồm:

    - Mục tiêu của dự án đầu tư.

    - Quy mô dự án.

    - Địa điểm thực hiện dự án.

    - Yêu cầu hoạt động của dự án.

    Căn cứ vào đâu cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư?

    Căn cứ vào đâu cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư? (Hình từ Internet)

    Cơ quan đăng ký đầu tư áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn bao lâu?

    Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
    [...]
    4. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.

    Theo đó, Cơ quan đăng ký đầu tư phải xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

    Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 được bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 quy định cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau:

    (1) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

    (2) Sau 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư hoặc mục tiêu hoạt động của từng giai đoạn (nếu có) quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh mà nhà đầu tư vẫn không hoàn thành mục tiêu hoạt động này và không thuộc trường hợp được điều chỉnh tiến độ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020;

    (3) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020;

    (4) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

    (5) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

    (6) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

    (7) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

    (8) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

    saved-content
    unsaved-content
    1