Dự án đầu tư ngoài khu kinh tế được Nhà nước giao đất thì thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện tính thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện dự án đầu tư ngoài khu kinh tế được Nhà nước giao đất được tính thế nào?

Nội dung chính

    Dự án đầu tư ngoài khu kinh tế được Nhà nước giao đất thì thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện tính thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
    1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Luật Đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.
    [...]

    Dẫn chiếu đến khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:

    Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
    1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
    2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm; dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; dự án thuộc diện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 của Luật này thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
    [...]

    Như vậy, đối với dự án đầu tư ngoài khu kinh tế được Nhà nước giao đất, thời hạn hoạt động và tiến độ thực hiện của dự án được tính từ ngày có quyết định giao đất.

    Nếu nhà đầu tư đã có quyết định giao đất nhưng chậm được bàn giao đất trên thực địa, thì thời hạn hoạt động và tiến độ thực hiện dự án sẽ được tính từ ngày bàn giao đất thực tế.

    Về thời hạn tối đa thông thường không quá 50 năm. Trường hợp dự án ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, hoặc dự án có vốn lớn, thu hồi vốn chậm, hoặc dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghệ cao, khu công nghệ số, khu công nghiệp công nghệ cao, hoặc dự án thuộc diện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt thì có thể được kéo dài hơn nhưng không quá 70 năm.

    Dự án đầu tư ngoài khu kinh tế được Nhà nước giao đất thì thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện tính thế nào?

    Dự án đầu tư ngoài khu kinh tế được Nhà nước giao đất thì thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện tính thế nào? (Hình từ Internet)

    Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có được giảm thời hạn hoạt động của dự án đầu tư xuống không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
    [...]
    2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
    [...]

    Theo đó, trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư được quyền điều chỉnh giảm thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

    Tuy nhiên cần lưu ý, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư 2020.

    Việc bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được quy định như nào?

    Căn cứ Điều 43 Luật Đầu tư 2020 quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như sau:

    - Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau:

    + Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

    + Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

    + Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

    + Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

    - Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư.

    Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.

    saved-content
    unsaved-content
    1