Căn cứ để bên mời thầu dự án PPP tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu là gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Căn cứ để bên mời thầu dự án PPP tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu là gì? Một bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu nhằm thỏa thuận thắng thầu dự án PPP là hành vi gì?

Nội dung chính

    Căn cứ để bên mời thầu dự án PPP tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu là gì?

    Căn cứ khoản 15 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    [...]
    15. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng để lụa chọn nhà đầu tư, bao gồm các yêu cầu để thực hiện dự án làm căn cứ để nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu và đàm phán hợp đồng nhằm lựa chọn được nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án.
    [...]

    Như vậy, căn cứ để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP chính là hồ sơ mời thầu.

    Căn cứ để bên mời thầu dự án PPP tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu là gì?

    Căn cứ để bên mời thầu dự án PPP tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu là gì? (Hình từ Internet)

    Một bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu nhằm thỏa thuận thắng thầu dự án PPP là hành vi gì?

    Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 10 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư theo phương thức PPP
    [...]
    6. Thông thầu bao gồm các hành vi sau đây:
    a) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;
    b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu.
    7. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ không đúng quy định của Luật này và hợp đồng dự án PPP.
    8. Dừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ngoài trường hợp quy định tại hợp đồng dự án PPP.
    9. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
    10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP; can thiệp bất hợp pháp vào quy trình dự án PPP.
    11. Gian lận trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, bao gồm các hành vi sau đây:
    a) Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP, lựa chọn nhà đầu tư, triển khai thực hiện dự án PPP nhằm thu lợi bất chính hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào;
    b) Cố ý cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan làm sai lệch chủ trương đầu tư, dự án PPP được phê duyệt, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, kết quả quyết toán vốn đầu tư công, thanh lý hợp đồng dự án PPP;
    c) Cố ý cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan làm sai lệch số liệu về doanh thu của dự án PPP nhằm thu lợi bất chính.
    12. Cản trở việc phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.

    Theo đó, hành vi một bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu nhằm thỏa thuận thắng thầu là hành vi thông thầu dự án PPP.

    Hành vi này là hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư theo phương thức PPP.

    Trường hợp nào nhà đầu thực hiện dự án PPP tư rút hồ sơ dự thầu mà không được hoàn trả bảo đảm dự thầu?

    Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 33 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 33. Bảo đảm dự thầu
    [...]
    4. Trường hợp liên danh tham dự thầu, từng thành viên trong liên danh có thể thực hiện bảo đảm dự thầu riêng rẽ hoặc thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện bảo đảm dự thầu cho thành viên đó và cho thành viên khác trong liên danh. Tổng giá trị của bảo đảm dự thầu không thấp hơn giá trị yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp có thành viên trong liên danh vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh không được hoàn trả.
    5. Bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
    Trường hợp nhà đầu tư từ chối gia hạn theo quy định tại khoản 3 Điều này, bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
    6. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
    a) Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực;
    b) Nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 của Luật này;
    c) Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký kết hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
    d) Doanh nghiệp dự án PPP do nhà đầu tư thành lập không thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

    Như vậy, nhà đầu tư tự rút hồ sơ dự thầu trong thời gian hồ sơ dự thầu còn hiệu lực sẽ không được hoàn trả bảo đảm dự thầu.

    saved-content
    unsaved-content
    1