Các trường hợp nào không cần công chứng hoặc chứng thực hợp đồng về nhà ở?

Các trường hợp nào không cần công chứng hoặc chứng thực hợp đồng về nhà ở?

Nội dung chính

    Các trường hợp nào không cần công chứng hoặc chứng thực hợp đồng về nhà ở?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 164 Luật Nhà ở 2024 quy định về các trường hợp không cần công chứng hoặc chứng thực hợp đồng về nhà ở như sau:

    Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
    1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
    Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
    3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
    4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

    Như vậy, các trường hợp không cần công chứng hoặc chứng thực hợp đồng về nhà ở, trừ khi các bên có nhu cầu gồm:

    - Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết

    - Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công

    - Mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm:

    + Nhà ở xã hội

    + Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân

    + Nhà ở phục vụ tái định cư

    - Góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức

    Lưu ý: Dù các trường hợp trên không bắt buộc công chứng hoặc chứng thực, nhưng các bên vẫn có thể thực hiện công chứng, chứng thực theo nhu cầu.

    Các trường hợp nào không cần công chứng hoặc chứng thực hợp đồng về nhà ở?

    Các trường hợp nào không cần công chứng hoặc chứng thực hợp đồng về nhà ở? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản đúng không? Nôi dung của hợp đồng về nhà ở gồm những gì?

    Căn cứ vào Điều 163 Luật Nhà ở 2023 quy định về hợp đồng về nhà ở như sau:

    Hợp đồng về nhà ở
    Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
    1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
    2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
    Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong trường hợp chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu; trách nhiệm đóng, mức đóng kinh phí bảo trì và thông tin tài khoản nộp kinh phí bảo trì;
    3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
    4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở;
    5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê mua, cho thuê, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn; thời hạn sở hữu đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn;
    6. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
    Trường hợp thuê mua nhà ở thì phải ghi rõ quyền và nghĩa vụ của các bên về việc sửa chữa hư hỏng của nhà ở trong quá trình thuê mua;
    7. Cam kết của các bên;
    8. Thỏa thuận khác;
    9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
    10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
    11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.

    Như vậy, hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung được nêu trên.

    Giao dịch về nhà ở bao gồm những giao dịch nào?

    Căn cứ tại Điều 159 Luật Nhà ở 2023 quy định giao dịch về nhà ở bao gồm mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

    16