Các loại thuế, phí phải nộp khi mua bán nhà đất năm 2026 gồm những gì?
Nội dung chính
Các loại thuế, phí phải nộp khi mua bán đất năm 2026 gồm những gì?
Dưới đây, là chi tiết các loại thuế, phí, lệ phí cần phải nộp khi mua bán đất cụ thể như sau:
(1) Thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân bằng 2% giá trị chuyển nhượng.
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ việc bán nhà đất được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x thuế suất 2% |
(2) Lệ phí trước bạ khi mua bán nhà đất
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, nhà, đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%
- Lệ phí trước bạ đối với thu nhập từ mua, bán nhà đất được xác định như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá chuyển nhượng |
(3) Phí công chứng khi làm hồ sơ mua bán nhà đất
Căn cứ theo điểm a7 khoản 1 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định tổ chức, cá nhân khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
TT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
8 | Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
(4) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất
Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất cụ thể như sau:
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.
Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc:
- Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác;
- Mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân.
(5) Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mua bán nhà, đất
Căn cứ khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bao gồm phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Như vậy, khi mua bán nhà đất năm 2026 phải đóng các loại phí công chứng, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ và lệ phí cấp giấy chứng nhận.

Các loại thuế, phí phải nộp khi mua bán nhà đất năm 2026 gồm những gì? (Hình từ Internet)
Việc ủy quyền cho người khác mua bán nhà đất có hợp pháp không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Bên cạnh đó, tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:
Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Như vậy, khi người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu nhà ở không thể trực tiếp thực hiện giao dịch, họ có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện các thủ tục mua bán, chuyển nhượng nhà đất theo đúng nội dung và phạm vi được ghi trong hợp đồng ủy quyền.
Trường hợp nào bên mua bán nhà đất được hủy cọc mà không bị mất tiền?
Căn cứ theo Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015, quy định một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
(1) Bên nhận cọc vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy hợp đồng đặt cọc do các bên thỏa thuận trước đó.
(2) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nêu trong hợp đồng.
(3) Trường hợp khác do luật quy định.
Trong đó, vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
Trong giao dịch đặt cọc mua bán đất, bên mua hoặc bên bán có thể hủy cọc và lấy lại tiền nếu:
(1) Sau khi nhận cọc, bên bán lại bán đất cho người khác.
(2) Bên bán đổi ý, không muốn bán đất nữa.
(3) Tài sản đặt cọc không đủ điều kiện chuyển nhượng (ví dụ: đất đang tranh chấp, chưa có sổ đỏ) và bên mua không biết điều đó.
Lưu ý: Bên nào hủy hợp đồng phải thông báo ngay cho bên còn lại, nếu không thông báo kịp thời gây thiệt hại thì vẫn phải bồi thường phần thiệt hại đó.
Do đó, nếu bên đặt cọc hủy hợp đồng đặt cọc do một trong các nguyên nhân nêu trên thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra, nếu trong hợp đồng đặt cọc không có quy định về việc bồi thường thiệt hại, phạt cọc… khi một trong hai bên hủy hợp đồng thì bên đặt cọc hủy hợp đồng sẽ không phải bồi thường cũng như không bị phạt.
Như vậy, tùy vào thỏa thuận hoặc nếu thuộc các trường hợp hủy hợp đồng đặt cọc mua bán nhà, đất không phải bồi thường thì bên đặt cọc sẽ không bị mất tiền.
