Cá nhân muốn hợp thửa đất đối với hai thửa đất khác hình thức trả tiền thuê đất có được không?

Cá nhân hợp thửa đất phải đáp ứng nguyên tắc nào?Cá nhân muốn hợp thửa đất đối với hai thửa đất khác hình thức trả tiền thuê đất có được không?

Nội dung chính

    Cá nhân hợp thửa đất phải đáp ứng nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo khoản 42 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới mô tả trên hồ sơ địa chính hoặc được xác định trên thực địa. Có thể hiểu việc hợp thửa đất là việc kết hợp 2 hay nhiều thửa đất để gia tăng diện tích.

    Theo đó, căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai 2024 thì khi hợp thửa đất thì phải đáp ứng các nguyên tắc sau:

    - Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: 

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 

    Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, 

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, 

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    - Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

    - Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Việc hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác.

    - Việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở;

    Trường hợp hợp các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, khi cá nhân muốn hợp thửa đất để gia tăng diện tích thửa đất thì phải tuân theo các nguyên tắc hợp thửa đất như trên.

    Cá nhân muốn hợp thửa đất đối với hai thửa đất khác hình thức trả tiền thuê đất có được không?Cá nhân muốn hợp thửa đất đối với hai thửa đất khác hình thức trả tiền thuê đất có được không?(Hình Internet)

    Hợp thửa đất đối với hai thửa đất khác hình thức trả tiền thuê đất có được không?

    Theo điểm a khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai 2024 thì khi hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất trừ trường hợp:

    Hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau;

    Hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở.

    Nếu hợp các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất.

    Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Luật Đất đai 2024 thì cá nhân được quyền lựa chọn một trong hai hình thức trả thuê đất là thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và thu tiền thuê đất hằng năm.

    Như vậy, cá nhân muốn thực hiện việc hợp hai thửa đất chỉ khác nhau về hình thức trả tiền thuê đất thì phải tiến hành thủ tục chuyển hình thức để hai thửa đất có cùng một hình thức trả tiền.

    Ví dụ: Thửa đất số 1 đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm, thửa đất số 2 đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê. Cho nên để thực hiện việc hợp thửa với thửa đất số 2 thì anh A phải tiến hành thủ tục chuyển hình thức trả tiền thuê đất để cả hai có cùng hình thức trả tiền thuê đất một lần.

    Nếu chuyển sang cùng hình thức trả tiền thuê đất một lần thì tiền thuê đất của thửa đất đang được cho thuê thu tiền hằng năm được tính ra sao?

    Nếu chuyển sang cùng hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền thuê đất của thửa đất đang được Nhà nước cho thuê thu tiền hằng năm được tính theo điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:

    Tiền thuê đất trả một lần cho thời gian thuê đất còn lại = Diện tích tính tiền thuê đất x Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần của thời gian thuê đất còn lại

    Trong đó:

    (1) Diện tích tính tiền thuê đất

    - Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định. 

    Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.

    - Diện tích tính tiền thuê đất được tính theo m2.

    (2) Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần của thời gian thuê đất còn lại là giá đất cụ thể được xác định theo quy định tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP về giá đất.

    Lưu ý: Giá đất để tính đơn giá thuê đất là giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần.

    12