Cá nhân mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng bị phạt hình sự như thế nào?

Cá nhân mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng bị phạt hình sự như thế nào? Tổ chức mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng bị phạt hình sự như thế nào? Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi nào?
Vừa qua, tôi có đọc báo thấy TAND tỉnh An Giang vừa xét xử sơ thẩm các bị cáo trong vụ mua bán hóa đơn. Lợi dụng chính sách trong quản lý, in ấn hóa đơn giá trị gia tăng của Nhà nước mà các cá nhân đã thỏa thuận thành lập 6 doanh nghiệp nhằm mục đích thực hiện việc mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng. Vậy các cá nhân này bị phạt hình sự như thế nào?

Nội dung chính

    1. Cá nhân mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng bị phạt hình sự như thế nào?

    Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 203 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau: 

    1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;

    đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

    e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;

    g) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Theo đó, tùy vào lượng mua bán hóa đơn trái phép mà cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

    Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    2. Tổ chức mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng bị phạt hình sự như thế nào?

    Theo Khoản 4 Điều 203 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau: 

    4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

    a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

    b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

    c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

    d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

    Như vậy, tổ chức khi có hành vi mua bán trái phép hóa đơn giá trị gia tăng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

    Ngoài ra, còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

    3. Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi nào?

    Căn cứ Điểm c Khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC quy định về việc mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:

    c) Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:

    c.1) Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;

    c.2) Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;

    c.3) Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;

    c.4) Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.

    Với quy định này, việc mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi nêu trên.

    Trân trọng!

    110