Cá nhân cần những gì để trở thành môi giới bất động sản hợp pháp? Có thể thực hiện môi giới mà không cần lập hợp đồng không?
Nội dung chính
Môi giới bất động sản là gì? Cá nhân cần những gì để trở thành môi giới bất động sản hợp pháp?
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 định nghĩa môi giới bất động sản thì Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Ngoài ra, để trở thành môi giới bất động sản, bạn cần phải đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:
Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
...
2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
b) Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản.
Môi giới bất động sản là hoạt động trung gian, trong đó người môi giới kết nối các bên có nhu cầu mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, hoặc cho thuê mua bất động sản. Môi giới giúp các bên thực hiện giao dịch bất động sản hiệu quả và nhanh chóng hơn thông qua việc tìm kiếm đối tác, đàm phán, và cung cấp thông tin cần thiết.
Để trở thành một môi giới bất động sản hợp pháp, cá nhân cần đáp ứng các điều kiện sau theo quy định như sau:
- Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản: Đây là chứng nhận cần thiết để đảm bảo người môi giới có đủ kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực này.
- Hành nghề trong một doanh nghiệp: Cá nhân phải làm việc trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp chuyên về dịch vụ môi giới bất động sản.
- Những điều kiện này đảm bảo chất lượng và tính chuyên nghiệp của các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực môi giới bất động sản.
Cá nhân cần những gì để trở thành môi giới bất động sản hợp pháp? (Hình từ Internet)
Nội dung môi giới bất động sản được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định cụ thể:
Nội dung môi giới bất động sản
1. Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng.
2. Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
3. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Như vậy, nội dung môi giới bất động sản theo quy định bao gồm:
- Tìm kiếm đối tác: Môi giới bất động sản có nhiệm vụ tìm kiếm đối tác phù hợp với điều kiện và yêu cầu của khách hàng, nhằm tiến hành đàm phán và ký kết các hợp đồng liên quan.
- Đại diện theo ủy quyền: Môi giới có thể đại diện cho khách hàng, theo ủy quyền, thực hiện các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại hoặc cho thuê mua bất động sản.
- Cung cấp thông tin và hỗ trợ: Môi giới cũng có trách nhiệm cung cấp thông tin, hỗ trợ các bên trong quá trình đàm phán và ký kết các hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại hoặc cho thuê mua bất động sản.
Những nội dung này đảm bảo rằng môi giới bất động sản không chỉ kết nối đối tác mà còn hỗ trợ khách hàng trong mọi giai đoạn của giao dịch.
Có thể thực hiện hoạt động môi giới bất động sản mà không cần lập hợp đồng môi giới không?
Tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng đề cập về mức phạt đối với các hành vi về kinh doanh bất động sản như sau:
Vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ bất động sản
...
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định hoặc không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không được lập thành văn bản hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
d) Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc hoạt động không có tên, địa chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định
Như vậy, việc hợp đồng môi giới bất động sản không được lập thành văn bản là trái với quy định của pháp luật.
Lưu ý: Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định thì mức phạt trên là đối với tổ chức, cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt của cá nhân sẽ bằng 1/2 mức phạt của tổ chức.