Khi cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì chủ đầu tư được nhận tiền cọc là bao nhiêu?

Khi cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì chủ đầu tư được nhận tiền cọc là bao nhiêu? Có được chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai không?

Nội dung chính

    Khi cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì chủ đầu tư được nhận tiền cọc là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về về việc nhận tiền cọc của chủ đầu tư dự án bất động sản khi cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai:

    Nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
    5. Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng từ bên đặt cọc để mua, thuê mua khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này. Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng.

    Như vậy, khi cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền cọc không quá 5% giá bán khi nhà ở đó đã có đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.

    Khi cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì chủ đầu tư được nhận tiền cọc là bao nhiêu? Khi cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai thì chủ đầu tư được nhận tiền cọc là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Có được chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về chuyển nhượng hợp đồng như sau:

    Chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng
    1. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng được chuyển nhượng theo quy định của Luật này bao gồm:
    a) Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai;
    b) Hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
    c) Hợp đồng thuê mua công trình xây dựng có sẵn.
    2. Quy định về chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản tại Mục 2 Chương VI của Luật này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.

    Theo đó, được quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định trên.

    Điều kiện để được chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về điều kiện chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai như sau:

    - Chưa nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

    - Hợp đồng không có tranh chấp đang được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc nếu có tranh chấp, đã được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

    - Nhà ở, công trình xây dựng không bị kê biên, thế chấp để đảm bảo nghĩa vụ theo pháp luật, trừ khi có sự đồng ý của bên nhận thế chấp.

    - Có hợp đồng hợp pháp được ký kết theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    Lưu ý: Việc chuyển nhượng chỉ thực hiện đối với toàn bộ hợp đồng. Nếu hợp đồng mua bán, thuê mua nhiều căn nhà hoặc công trình xây dựng, các bên có thể chuyển nhượng từng căn bằng cách sửa đổi hợp đồng hoặc ký phụ lục hợp đồng trước khi thực hiện chuyển nhượng.

    Bên thuê mua nhà ở có sẵn có các quyền gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về quyền của bên thuê mua nhà ở có sẵn như sau:

    Quyền của bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn
    1. Bên mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có các quyền sau đây:
    a) Yêu cầu bên bán, cho thuê mua hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;
    b) Yêu cầu bên bán, cho thuê mua giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng;
    c) Yêu cầu bên bán, cho thuê mua bảo hành nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
    d) Yêu cầu bên bán, cho thuê mua bồi thường thiệt hại do việc giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng;
    đ) Quyền khác theo hợp đồng.
    2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, bên thuê mua còn có các quyền sau đây:
    a) Cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng; được chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 49 của Luật này;
    b) Yêu cầu bên cho thuê mua sửa chữa hư hỏng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua mà không phải do lỗi của mình gây ra;
    c) Yêu cầu bên cho thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê mua gây ra;
    d) Có quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng kể từ thời điểm đã thanh toán đủ tiền cho bên cho thuê mua.

    Theo đó, bên thuê mua nhà ở có sẵn có các quyền như trên.

    7