Bố mẹ chồng có được giảm trừ gia cảnh để tính thuế thu nhập cá nhân

Gia đình tôi có 2 con, một cháu 10 tuổi và một cháu 5 tuổi. Hai đứa con tôi đã được giảm trừ gia cảnh để tính thuế thu nhập cá nhân của chồng. Hai bố mẹ chồng tôi hiện không có lương hưu và cũng không có thu nhập gì thêm. Bố chồng tôi 62 tuổi, mẹ chồng tôi năm nay 57 tuổi. Hiện vợ chồng tôi hàng thánh vẫn phải chu cấp cho ông bà. Cho tôi hỏi, tôi là con dâu thì bố mẹ chồng tôi có được tính để giảm trừ gia cảnh không để tính thuế thu nhập cá nhân của tôi không? Hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh trong trường hợp này gồm những giấy tờ gì?

Nội dung chính

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân quy định:

    “Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

    - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);

    - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng

    Theo quy định khoản 3  tại Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân về đối tượng được giảm trừ gia cảnh như sau:

    -  Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;

    - Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;

    - Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập  1.000.000 đồng;

    - Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập 1.000.000 đồng bao gồm:

    +Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;

    + Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;

    +Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

    Do bố, mẹ chồng bạn hiện ở ngoài độ tuổi lao động và không có thu nhập thì thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân.  

    Theo quy định tại điểm g Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh đối với cha chồng, mẹ chồng gồm:

    - Bản chụp Chứng minh nhân dân.

    - Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    309