Biểu số 12 CX kế hoạch thu hồi đất của xã là mẫu nào theo Thông tư 23?
Nội dung chính
Biểu số 12 CX kế hoạch thu hồi đất của xã là mẫu nào theo Thông tư 23?
Kế hoạch thu hồi đất của xã là Biểu số 12/CX tại Phụ lục ban hành kèm Thông tư 23/2025/TT-BNNMT
Tải về >>> Biểu số 12/CX là kế hoạch thu hồi đất của xã
Biểu số 12 CX kế hoạch thu hồi đất của xã là mẫu nào theo Thông tư 23? (Hình từ Internet)
Khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 40 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế được thực hiện cụ thể như sau:
(1) Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
- Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành;
+ Hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính gây ra (nếu có).
(2) Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn tiến hành kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
Các trường hợp thu hồi đất không thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Căn cứ vào Điều 82 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể sau sau:
- Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
+ Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
- Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
- Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
+ Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
+ Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
- Thu hồi đất đối với các trường hợp phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Đất đai 2024 , điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai 2024 .
- Việc thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 phải dựa trên căn cứ sau đây:
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024
+ Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024;
+ Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024;
+ Văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024;
+ Văn bản thu hồi rừng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024;
+ Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2024;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Đất đai 2024.