Bên thuê mua hay bên cho thuê mua nhà ở sẽ có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận?

Bên thuê mua hay bên cho thuê mua có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận? Chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở thì bên thuê mua có được hoàn lại số tiền nộp lần đầu không?

Nội dung chính

    Đã ký hợp đồng mua bán nhà nhưng Nhà nước có nhu cầu mua trước nhà ở đó thì hợp đồng đã ký xử lý ra sao?

    Căn cứ Điều 169 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    Mua trước nhà ở
    Khi các bên đã ký kết hợp đồng mua bán nhà ở nhưng Nhà nước có nhu cầu mua nhà ở đó để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định mua trước nhà ở đó. Giá mua bán, điều kiện và phương thức thanh toán tiền mua nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở mà các bên đã ký kết. Nhà nước bồi thường thiệt hại cho các bên (nếu có). Hợp đồng mua bán nhà ở do các bên đã ký kết không còn giá trị pháp lý.

    Như vậy, đã ký hợp đồng mua bán nhà nhưng Nhà nước có nhu cầu mua trước nhà ở đó thì hợp đồng đã ký không còn giá trị pháp lý. Nhà nước bồi thường thiệt hại cho các bên (nếu có).

    Bên thuê mua hay bên cho thuê mua nhà ở sẽ có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận?

    Bên thuê mua hay bên cho thuê mua nhà ở sẽ có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận? (Ảnh từ Internet)

    Bên nhận uỷ quyền quản lý nhà ở là người Việt Nam có cần phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở để được tham gia giao dịch không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở
    ...
    2. Bên mua, thuê mua, thuê nhà ở, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân phải đáp ứng điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật về dân sự và thực hiện theo quy định sau đây:
    a) Nếu là cá nhân trong nước thì không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
    b) Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở được giao dịch. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn phải tuân thủ quy định của Luật Đất đai.
    ...

    Như vậy, bên nhận uỷ quyền quản lý nhà ở là người Việt Nam không bắt buộc phải có đăng ký cư trú tại nơi có nhà ở để được tham gia giao dịch theo quy định.

    Giao dịch mua bán nhà ở được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 165 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    Giao dịch mua bán nhà ở
    1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này về việc bên bán thực hiện bán nhà ở trong một thời hạn nhất định cho bên mua.
    2. Các bên mua bán nhà ở thỏa thuận các nội dung sau đây:
    a) Thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.
    Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận cấp cho bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn;
    b) Việc bàn giao lại nhà ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết thời hạn sở hữu;
    c) Việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết thời hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở;
    d) Thỏa thuận khác.
    3. Trường hợp giao dịch mua bán nhà ở có thỏa thuận về thời hạn sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ thời hạn sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận.

    Như vậy, giao dịch mua bán nhà ở được quy định như sau:

    (1) Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023. Các bên có thể thỏa thuận theo quy định tại (2) về việc bên bán thực hiện bán nhà ở trong một thời hạn nhất định cho bên mua.

    (2) Các bên mua bán nhà ở thỏa thuận các nội dung sau đây:

    - Thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận cấp cho bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn;

    - Việc bàn giao lại nhà ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết thời hạn sở hữu;

    - Việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết thời hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở;

    - Thỏa thuận khác.

    (3) Trường hợp giao dịch mua bán nhà ở có thỏa thuận về thời hạn sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ thời hạn sở hữu nhà ở trong Giấy chứng nhận.

    38