Báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch định kỳ 05 năm là gì?

Báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch định kỳ 05 năm là gì? Các tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch theo định kỳ 05 năm là gì?

Nội dung chính

    Báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch định kỳ 05 năm là gì?

    Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 37/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 5 Điều 1 Nghị định 22/2025/NĐ-CP quy định về đánh giá thực hiện quy hoạch như sau:

    Điều 6. Đánh giá thực hiện quy hoạch
    1. Đánh giá thực hiện quy hoạch được thực hiện đột xuất hoặc định kỳ 05 năm kể từ đầu thời kỳ quy hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều 49, Điều 50 của Luật Quy hoạch và Nghị định này.
    2. Cơ quan đánh giá thực hiện quy hoạch có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá đến cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Quy hoạch.
    3. Báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch định kỳ 05 năm là một nội dung của báo cáo về hoạt động quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Quy hoạch.
    4. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch căn cứ báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch xem xét, quyết định hoặc phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch kịp thời cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế.

    Như vậy, báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch định kỳ 05 năm là một nội dung của báo cáo về hoạt động quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Quy hoạch 2017 cụ thể:

    Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo về hoạt động quy hoạch đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 10 để tổng hợp báo cáo Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.

    Báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch định kỳ 05 năm là gì?

    Báo cáo đánh giá thực hiện quy hoạch định kỳ 05 năm là gì? (Hình từ Internet)

    Các tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch theo định kỳ 05 năm là gì?

    Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 37/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 22/2025/NĐ-CP quy định về tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch theo định kỳ 05 năm cụ thể như sau:

    (1) Đánh giá tình hình thực hiện định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; phương án phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tỉnh.

    (2) Đánh giá tình hình thực hiện các dự án theo các nội dung sau:

    - Danh mục các dự án đã và đang triển khai thực hiện;

    - Danh mục dự kiến các dự án quan trọng, dự án ưu tiên trong thời kỳ quy hoạch chưa triển khai thực hiện; nguyên nhân.

    (3) Đánh giá tình hình thực hiện định hướng, phương hướng, phương án phát triển hệ thống đô thị và nông thôn, phát triển các khu chức năng (nếu có).

    (4) Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng đất (nếu có).

    (5) Đánh giá tình hình sử dụng tài nguyên, kết quả công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu (nếu có).

    (6) Đánh giá tình hình huy động nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

    (7) Đánh giá việc ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện quy hoạch.

    (8) Đánh giá chung kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu quy hoạch; những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy hoạch; đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện quy hoạch; kiến nghị điều chỉnh quy hoạch (nếu có).

    Điều kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch là gì?

    Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 37/2019/NĐ-CP quy định về điều kiện về năng lực chuyên môn đối với tổ chức tư vấn lập quy hoạch cụ thể như sau:

    - Tổ chức tư vấn lập quy hoạch phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2019/NĐ-CP và ít nhất 05 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.

    Tổ chức tư vấn lập hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh phải có ít nhất 01 chuyên gia tư vấn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 37/2019/NĐ-CP.

    - Chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự án quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến quy hoạch cần lập, đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp quy hoạch cần lập hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch cùng cấp quy hoạch cần lập.

    Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia lần đầu tiên được lập tại Việt Nam, chuyên gia tư vấn là chủ nhiệm dự án quy hoạch phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến quy hoạch cần lập và đã chủ trì lập ít nhất 02 quy hoạch cấp vùng hoặc quy hoạch được lập cho phạm vi lưu vực sông liên tỉnh.

    - Chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch cần lập và đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch cùng cấp quy hoạch cần lập.

    Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia lần đầu tiên được lập tại Việt Nam, chuyên gia tư vấn chủ trì lập hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành liên quan đến hợp phần quy hoạch hoặc nội dung quy hoạch cần lập và đã chủ trì lập ít nhất 01 quy hoạch hoặc đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 02 quy hoạch cấp vùng hoặc quy hoạch được lập cho phạm vi lưu vực sông liên tỉnh.

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    89