11:15 - 04/01/2025

Bảng mức phạt một số lỗi vi phạm giao thông thường gặp và mức xử phạt theo Nghị định 168 áp dụng từ 01/01/2025

Bảng mức phạt một số lỗi vi phạm giao thông thường gặp và mức xử phạt theo Nghị định 168 áp dụng từ 01/01/2025

Nội dung chính

    Bảng mức phạt một số lỗi vi phạm giao thông thường gặp và mức xử phạt theo Nghị định 168 áp dụng từ 01/01/2025

    Ngày 26/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

    Theo quy định mới, mức xử phạm vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm giao thông sẽ tăng rất cao so với quy định trước đây.

    Dưới đây là Bảng mức phạt một số lỗi vi phạm giao thông thường gặp và mức xử phạt theo Nghị định 168 áp dụng từ 01/01/2025:

    STT

    Hành vi vi phạm giao thông

    Mức phạt tiền

    Cơ sở pháp lý

    1

    Đi bộ không đúng vạch kẻ đường

    Từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng

    Điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    2

    Đi ngược chiều

    Đối với xe gắn máy:

    Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;

    Từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.

    Đối với xe ô tô:

    Từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

    Từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.

    - Đối với xe gắn máy:

    Điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

    Điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    Đối với xe ô tô:

    Điểm d khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

    Điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    3

    Vượt đèn đỏ

    Đối với xe gắn máy:

    Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;

    Từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.

    Đối với xe ô tô:

    Từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

    Từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.

    Đối với xe máy:

    Điểm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

    Điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    Đối với xe ô tô:

    Điểm b khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

    Điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    4

    Sử dụng điện thoại khi tham gia giao thông

    Đối với xe gắn máy:

    Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;

    Từ từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng nếu gây tại nạn giao thông.

    Đối với xe ô tô:

    Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;

    Từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.

    Đối với xe máy:

    Điểm đ khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

    Điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    Đối với xe ô tô:

    Điểm h khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

    Điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    5

    Không bật đèn sau 18 giờ

    Đối với xe gắn máy:

    Từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng;

    Từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.

    Đối với xe ô tô:

    Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng;

    Từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông.

    Đối với xe máy:

    Điểm g khoản 1 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

    Điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    Đối với xe ô tô:

    Điểm g khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP;

    Điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

    Bảng mức phạt một số lỗi vi phạm giao thông thường gặp và mức xử phạt theo Nghị định 168 áp dụng từ 01/01/2025

    Bảng mức phạt một số lỗi vi phạm giao thông thường gặp và mức xử phạt theo Nghị định 168 áp dụng từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)

    Nhà nước có những chính sách gì về trật tự, an toàn giao thông đường bộ?

    Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, Nhà nước có những chính sách về trật tự, an toàn giao thông đường bộ như sau:

    (1) Bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Huy động, sử dụng các nguồn lực để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Chính phủ.

    (2) Hiện đại hoá các trung tâm chỉ huy giao thông; bảo đảm kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ giữa các cơ quan nhà nước có liên quan.

    (3) Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đầu tư, xây dựng, chuyển giao hệ thống, phương tiện, thiết bị giám sát phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với quy định của pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    (4) Bảo đảm công bằng, bình đẳng, an toàn đối với người tham gia giao thông đường bộ; tạo thuận lợi cho trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật trong tham gia giao thông đường bộ; xây dựng văn hóa giao thông; giáo dục, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho trẻ em, học sinh để hình thành, nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân và tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ.

    (5) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có thành tích thì được khen thưởng, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương, bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

    (6) Phát triển phương tiện giao thông đường bộ đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ, điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của người dân; nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường bộ bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ đối với phương tiện giao thông trên thế giới; ưu tiên phát triển phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân tham gia giao thông tại các đô thị lớn; ưu tiên chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh, thân thiện môi trường, hạ tầng cung cấp năng lượng sạch.

    232