Bảng lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng 2025
Nội dung chính
Bảng lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng 2025
Căn cứ tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về bảng lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng 2025.
Tải về: Bảng lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng 2025.
Bảng lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng 2025 (Hình từ Internet)
Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực nào phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 94 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về năng lực hoạt động xây dựng của tổ quốc như sau:
Điều 94. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức
1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
đ) Thi công xây dựng công trình;
e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
g) Kiểm định xây dựng;
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này.
3. Tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Nghị định này khi tham gia các công việc sau:
a) Thiết kế, thẩm tra thiết kế sơ bộ được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
b) Thực hiện các dịch vụ kiến trúc theo pháp luật về kiến trúc;
c) Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 26 Nghị định này; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 27 Nghị định này;
d) Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
đ) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
e) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn giám sát, thi công công tác lắp đặt thiết bị công nghệ; hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa; các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; tư vấn giám sát, thi công nội thất công trình;
g) Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;
h) Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.
[...]
Theo đó, tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
- Khảo sát xây dựng;
- Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
- Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
- Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Thi công xây dựng công trình;
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
Trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 94 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
Cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trong trường hợp nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 95 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:
Theo đó, chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
- Cấp mới chứng chỉ năng lực (bao gồm các trường hợp: lần đầu được cấp chứng chỉ; bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực; chứng chỉ hết thời hạn hiệu lực);
- Cấp lại khi chứng chỉ năng lực do chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin tổ chức (trừ các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc cấp lại khi các lĩnh vực không thuộc trường hợp bị thu hồi trên chứng chỉ đã được cấp trước đó.
Đồng thời, căn cứ vào khoản 2 Điều 95 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:
Theo đó, chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
- Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực được cấp chứng chỉ theo quy định;
- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
- Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;
- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;
- Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;
- Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
- Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
- Khi cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực.