Bán nhà Quận 3 làm thủ tục sang tên thế nào?
Nội dung chính
Điều kiện khi sang tên khi bán nhà quận 3 là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
d) Trong thời hạn sử dụng đất;
đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định pháp luật, điều kiện khi sang tên khi bán nhà Quận 3 cụ thể:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ một số trường hợp đặc biệt như thừa kế, chuyển đổi đất nông nghiệp, tặng cho Nhà nước, cộng đồng hoặc các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Đất đai 2024 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024.
- Đất không có tranh chấp hoặc đã được giải quyết theo quy định pháp luật.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án.
- Đất còn trong thời hạn sử dụng.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Bán nhà Quận 3 làm thủ tục sang tên thế nào? (Hình từ internet)
Bán nhà Quận 3 làm thủ tục sang tên thế nào?
Chiếu theo Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thủ tục sang tên khi bán nhà Quận 3 cụ thể như sau:
(1) Nộp hồ sơ
Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP hồ sơ cần nộp bao gồm:
(i) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Xem chi tiết Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP Tại đây
(ii) Giấy chứng nhận đã cấp.
(iii) Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 30 của Nghị định Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
(iv) Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.
(2) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp giấy biên nhận và hẹn trả kết quả.
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện nếu cần xác định lại diện tích đất.
(3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
- Kiểm tra điều kiện thực hiện quyền của người sử dụng đất, của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Thực hiện đo đạc nếu cần (trong các trường hợp như cấp mới Giấy chứng nhận hoặc bản đồ địa chính không phù hợp).
- Gửi phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(4) Hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có), cơ quan thuế xác nhận đã hoàn thành.
Nghĩa vụ tài chính khi sang tên bao gồm:
- Lệ phí trước bạ (Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP)
- Thuế thu nhập cá nhân ( Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
- Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC)
(5) Cấp Giấy chứng nhận
- Văn phòng đăng ký đất đai cấp mới hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận.
- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trả cho người dân.
Nếu không làm thủ tục sang tên khi bán nhà thì có bị xử phạt không?
Khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định:
Không đăng ký đất đai
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, nếu không làm thủ tục sang tên khi bán nhà thì có thể bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và buộc phải thực hiện đăng ký đất đai theo quy định pháp luật.