Hưng Yên thành lập Cụm công nghiệp Bắc Sơn 2 tại xã Phạm Ngũ Lão
Mua bán nhà đất tại Hưng Yên
Nội dung chính
Hưng Yên thành lập Cụm công nghiệp Bắc Sơn 2 tại xã Phạm Ngũ Lão
Ngày 09/12/2025, UBND Hưng Yên ban hành Quyết định 2105/QĐ-UBND năm 2025 về việc thành lập Cụm công nghiệp Bắc Sơn 2
Theo đó, nội dung thành lập Cụm công nghiệp Bắc Sơn 2 tại xã Phạm Ngũ Lão như sau:
(1) Tên gọi: Cụm công nghiệp Bắc Sơn 2.
(2) Diện tích: Khoảng 75ha.
(3) Địa điểm: Tại khu đất thuộc địa phận xã Phạm Ngũ Lão, tỉnh Hưng Yên. Vị trí cụ thể như sau: - Phía Đông Bắc giáp đường tỉnh ĐT387 và dân cư hiện hữu
- Phía Đông Nam giáp đất nông nghiệp;
- Phía Tây Bắc giáp đất nông nghiệp (giáp đường quy hoạch QHM06 và quy hoạch CCN Bắc Sơn 1);
- Phía Tây Nam giáp đất nông nghiệp và dân cư hiện hữu.
(4) Ngành nghề hoạt động chủ yếu: Công nghiệp nhẹ (sản xuất chế biến thực phẩm, dệt may, giày và dép, nội thất, sản xuất linh kiện điện tử, dược phẩm, trang thiết bị y tế, mỹ phẩm); sản xuất chế biến nông sản, lâm sản, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; sản xuất đồ uống; công nghiệp công nghệ sinh học; các ngành cơ khí chế tạo; công nghiệp hỗ trợ ô tô; công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa; sản xuất thiết bị điện; sản xuất bao bì, các sản phẩm từ nhựa nguyên sinh, không tái chế; Cho thuê bất động sản đối với công trình nhà xưởng, văn phòng; dịch vụ kho bãi, đóng gói bao bì, vận chuyển hàng hóa, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị công nghiệp và dịch vụ khác phục vụ trực tiếp cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương với tổng diện tích không quá 10% diện tích CCN.
(5) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật: Công ty Cổ phần Đầu tư hạ tầng công nghiệp ECOBA Hưng Yên
...
>>> Xem chi tiết nội dung thành lập Cụm công nghiệp Bắc Sơn 2 tại xã Phạm Ngũ Lão tại Quyết định 2105/QĐ-UBND năm 2025

Hưng Yên thành lập Cụm công nghiệp Bắc Sơn 2 tại xã Phạm Ngũ Lão (Hình từ Internet)
Tổ chức thực hiện thành lập Cụm công nghiệp Bắc Sơn 2 tại xã Phạm Ngũ Lão
Theo Quyết định 2105/QĐ-UBND năm 2025 có nêu tổ chức thực hiện thành lập Cụm công nghiệp Bắc Sơn 2 tại xã Phạm Ngũ Lão như sau:
(1) Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
- Triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp Bắc Sơn 2 quy định tại Điều 14 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủvà các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường và các quy định có liên quan;
- Hoàn thiện thủ tục về quyết định chủ trương đầu tư theo đúng quy định của pháp luật;
- Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, tính chính xác của hồ sơ thành lập; chịu trách nhiệm đảm bảo về số vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn huy động để thực hiện dự án đảm bảo tiến độ đã đăng ký; - Thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 122-TB/TU ngày 15/7/2025 của Tỉnh uỷ về việc về việc thành lập Cụm công nghiệp Bắc Sơn 2;
- Tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp theo quy định;
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ.
(2) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định.
- Các sở, ngành: Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Thuế tỉnh Hưng Yên và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện các thủ tục về chủ trương đầu tư, đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, an toàn lao động và các quy định của pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- UBND xã Phạm Ngũ Lão có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp Bắc Sơn 2 theo quy định tại Điều 34, Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024
Quy định về đất cụm công nghiệp như thế nào?
Căn cứ tại Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất cụm công nghiệp như sau:
(1) Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2024 thì được cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
(2) Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
- Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
(3) Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:
- Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(4) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
(5) Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến độ sử dụng đất đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với trường hợp nội dung hợp đồng thuê đất, thuê lại đất không quy định về tiến độ đưa đất vào sử dụng.
(6) Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(7) Phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp không phải nộp tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2024 bao gồm các công trình giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
(8) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất.
