Áp dụng mức thuế suất 2% đối với chuyển nhượng bất động sản có đúng không?

Mức thuế suất chuyển nhượng bất động sản là bao nhiêu? Mức phạt tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính về thuế? Các trường hợp được miễn thuế đối với chuyển nhượng bất động sản?

Nội dung chính

    Mức thuế suất 2% đối với chuyển nhượng bất động sản?

    Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về mức thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

    Theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân:

    - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

    - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:

    + Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.

    + Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.

    + Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).

    - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.

    - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.

    - Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

    - Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.

    - Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

    Do đó, đối những khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng đất như đã nêu trên thì phải chịu mức thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.

    Mức phạt tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế?

    Tại khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định tính tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế như sau:

    - Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.

    - Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

    Như vậy, tổ chức, cá nhận sẽ phải nộp mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp do vi phạm hành chính về thuế. Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt.

    Mức thuế suất 2% đối với chuyển nhượng bất động sản

    Áp dụng mức thuế suất 2% đối với chuyển nhượng bất động sản có đúng không? (Hình từ Internet)

    Các trường hợp được miễn thuế đối với chuyển nhượng bất động sản?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4, khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau:

    - Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

    Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

    - Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

    - Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

    - Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

    Như vậy, trên đây là những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng tài sản.

    41