09:30 - 24/11/2024

Ai phải đào tạo huấn luyên về giấy chứng nhận sử dụng vũ khí và chứng chỉ quản lý kho từ ngày 01/01/2025?

Ai phải đào tạo, huấn luyên, cấp chứng chỉ sử dụng vũ khí và chứng chỉ quản lý kho từ ngày 01/01/2025? Tiêu chuẩn cán bộ đào tạo và thẩm quyền đào tạo?

Nội dung chính

    Ai phải đào tạo, huấn luyện, cấp chứng chỉ sử dụng vũ khí và chứng chỉ quản lý kho từ ngày 01/01/2025?

    Ngày 15 tháng 11 năm 2024 Chính phủ vừa ban hành Nghị định 149/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

    Theo đó, căn cứ tại Điều 12 Nghị định 149/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Đối tượng đào tạo, huấn luyện, cấp giấy chứng nhận sử dụng, vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; huấn luyện, cấp chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
    1. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an phải được đào tạo, huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ. Trường hợp là huấn luyện viên, vận động viên sử dụng vũ khí thể thao để luyện tập, thi đấu thể thao thì được miễn huấn luyện về kỹ năng sử dụng.
    2. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải được huấn luyện và cấp Chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

    Theo đó, người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải được đào tạo và cấp Giấy chứng nhận, trừ huấn luyện viên, vận động viên sử dụng vũ khí thể thao.

    Đồng thời, người quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ cũng phải được huấn luyện và cấp Chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

    Ai phải đào tạo, huấn luyên về giấy chứng nhận sử dụng vũ khí và chứng chỉ quản lý kho từ ngày 01/01/2025? (Ảnh từ Internet)

    Ai phải đào tạo, huấn luyên về giấy chứng nhận sử dụng vũ khí và chứng chỉ quản lý kho từ ngày 01/01/2025? (Ảnh từ Internet)

    Cán bộ đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 149/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Tiêu chuẩn cán bộ đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
    1. Có trình độ đại học thuộc hệ thống đào tạo của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc trung cấp chuyên ngành quân khí trở lên.
    2. Có kỹ năng, chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm thực tế 02 năm công tác trở lên trong lĩnh vực đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ.

    Như vậy, cán bộ đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ phải có trình độ đại học hoặc trung cấp chuyên ngành quân khí.

    Tuy nhiên, trình độ đại học phải huộc hệ thống đào tạo của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

    Đồng thời, phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực.

    Ai có thẩm quyền đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 149/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Thẩm quyền đào tạo, huấn luyện và cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; huấn luyện, cấp chứng chỉ quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an
    1. Thẩm quyền đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
    a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an;
    b) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
    c) Cục Trang bị và kho vận, Bộ Công an;
    d) Các học viện, trường Công an nhân dân, Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân.

    Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền đào tạo, huấn luyện về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ được quy định như trên.

    Nghị định 149/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

    9