Ai là người chịu trách nhiệm về hoạt động của Hội đồng thẩm định bảng giá đất trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?
Nội dung chính
Ai là người chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động của Hội đồng thẩm định bảng giá đất?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT quy định:
Trách nhiệm của Chủ tịch, Thường trực và các thành viên trong Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất
1. Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về hoạt động của Hội đồng;
b) Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng; quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng (nếu cần thiết);
c) Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng, Thường trực Hội đồng và Tổ giúp việc của Hội đồng (nếu có); Điều hành, phân công nhiệm vụ cho thường trực và các thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao;
d) Triệu tập và Điều hành hoặc ủy quyền cho Thường trực Hội đồng triệu tập và Điều hành các cuộc họp của Hội đồng, chỉ đạo thành viên Hội đồng chuẩn bị nội dung các vấn đề đưa ra thảo luận tại cuộc họp Hội đồng; ký văn bản thẩm định dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất của Hội đồng;
đ) Xử lý các đề xuất, kiến nghị của các thành viên Hội đồng;
e) Thay mặt Hội đồng phát biểu ý kiến thẩm định của Hội đồng về dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.
...
Như vậy, Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất là người chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động của Hội đồng.
Hoạt động của Hội đồng thẩm định bảng giá đất thì ai là người chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh? (Ảnh từ Internet)
Thành viên thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất có được thay mặt Chủ tịch Hội đồng giải quyết công việc không?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT quy định:
Trách nhiệm của Chủ tịch, Thường trực và các thành viên trong Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất
...
2. Thường trực Hội đồng:
a) Thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công;
b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng Điều hành và giải quyết các công việc thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
c) Ký thừa ủy quyền văn bản thẩm định dự thảo bảng giá đất, phương án giá đất của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
...
Như vậy, thành viên thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất được thay mặt Chủ tịch Hội đồng Điều hành và giải quyết các công việc thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
Thẩm định dự thảo bảng giá đất được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 10 Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT thì thẩm định dự thảo bảng giá đất được quy định như sau:
(1) Hội đồng thẩm định bảng giá đất tiến hành tổ chức các phiên họp theo các nội dung sau:
- Thẩm định việc xác định loại xã, loại đô thị; xác định khu vực, vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất;
- Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc định giá đất trong xây dựng bảng giá đất;
- Thẩm định việc áp dụng các phương pháp định giá đất;
- Thẩm định sự phù hợp của dự thảo bảng giá đất so với khung giá đất do Chính phủ quy định, kết quả Điều tra giá đất thị trường, chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh;
- Thẩm định nội dung đánh giá tác động của dự thảo bảng giá đất đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư, việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai và thu nhập, đời sống của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất.
(2) Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để thực hiện việc Điều tra giá đất thị trường, xây dựng bảng giá đất (nếu có) có trách nhiệm giải trình trước Hội đồng về các nội dung của dự thảo bảng giá đất khi được yêu cầu.
(3) Căn cứ Biên bản cuộc họp thẩm định, Chủ tịch Hội đồng ký hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất ký thừa ủy quyền văn bản thẩm định bảng giá đất theo hình thức thông báo kết quả thẩm định bảng giá đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn thiện hồ sơ xây dựng bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(4) Thời hạn thẩm định và ban hành văn bản thẩm định bảng giá đất tối đa không quá 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo bảng giá đất. Trường hợp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời hạn kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.
(5) Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định bảng giá đất (nếu có) chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định bảng giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định dự thảo bảng giá đất.