Ai giám sát hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư?
Nội dung chính
Ai giám sát hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 38 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD:
Điều 38. Giám sát hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
1. Ban quản trị thực hiện giám sát hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư; trường hợp việc bảo trì có yêu cầu về kỹ thuật, chuyên môn mà Ban quản trị không có năng lực giám sát thì báo cáo Hội nghị nhà chung cư quyết định thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực để giám sát; trường hợp thuộc diện bảo trì đột xuất thì Ban quản trị giám sát hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực để thực hiện giám sát nhưng phải báo cáo Hội nghị nhà chung cư gần nhất; kinh phí thuê đơn vị tư vấn do các chủ sở hữu nhà chung cư đóng góp.
Nội dung giám sát bao gồm: bảo trì thang máy, hệ thống điện, nước, xử lý chất thải, hệ thống phòng cháy, chữa cháy, các hệ thống khác thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư và các nội dung khác do Hội nghị nhà chung cư quyết định.
2. Việc thuê tư vấn giám sát hoạt động bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Phương án lựa chọn và chi phí thuê tư vấn giám sát do Hội nghị nhà chung cư quyết định và được thực hiện đồng thời khi lập kế hoạch bảo trì nhà chung cư.
Theo đó:
- Ban quản trị nhà chung cư là đơn vị giám sát hoạt động bảo trì phần sở hữu chung.
- Trường hợp hoạt động bảo trì có yêu cầu kỹ thuật hoặc chuyên môn cao, Ban quản trị: báo cáo Hội nghị nhà chung cư để quyết định thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực giám sát.
- Trường hợp bảo trì đột xuất, Ban quản trị có thể tự giám sát hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực, sau đó báo cáo lại tại Hội nghị nhà chung cư gần nhất.
Trên đây là nội dung về Ai giám sát hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư?
Ai giám sát hoạt động bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư? (Hình từ Internet)
Chọn đơn vị quản lý vận hành đối với chung cư có thang máy như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD:
Điều 28. Đơn vị thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư
[...]
2. Khi chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức việc quản lý vận hành nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư không có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 150 của Luật Nhà ở thì phải thuê đơn vị có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định để thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư đó.
3. Khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu, việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư không có thang máy thì Hội nghị nhà chung cư tự quyết định việc quản lý vận hành theo hình thức tự quản hoặc thuê đơn vị có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 150 của Luật Nhà ở và có nhu cầu tham gia quản lý vận hành thì Ban quản trị và chủ đầu tư thương thảo để chủ đầu tư tiếp tục ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
c) Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư không có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 150 của Luật Nhà ở hoặc có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư nhưng không đáp ứng được các yêu cầu theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành thì Hội nghị nhà chung cư quyết định lựa chọn đơn vị khác có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định để thực hiện quản lý vận hành.
[...]
Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành đối với nhà chung cư có thang máy được quy định như sau:
(1) Trước khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý vận hành nhà chung cư.
- Nếu chủ đầu tư không có đủ điều kiện quản lý vận hành theo Điều 150 Luật Nhà ở 2023, thì phải thuê một đơn vị có đủ điều kiện để thực hiện việc quản lý vận hành.
(2) Sau khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu:
Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành được chia thành 2 trường hợp:
- Nếu chủ đầu tư có đủ điều kiện và có nhu cầu tiếp tục quản lý: Ban quản trị và chủ đầu tư sẽ thương thảo để ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành.
- Nếu chủ đầu tư không đủ điều kiện, hoặc có đủ điều kiện nhưng không đáp ứng được yêu cầu trong hợp đồng: Hội nghị nhà chung cư sẽ quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành khác có đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Thời hạn bảo hành nhà chung cư là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 129 Luật Nhà ở 2023:
Điều 129. Bảo hành nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng trang thiết bị nhà ở phải bảo hành trang thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng trang thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.
2. Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:
a) Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.
3. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, bể nước và hệ thống cấp nước sinh hoạt, bể phốt và hệ thống thoát nước thải, chất thải sinh hoạt, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, nứt, sụt nhà ở và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Đối với các trang thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.
Theo quy định trên,
(1) Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng; tổ chức, cá nhân cung ứng trang thiết bị nhà ở phải bảo hành trang thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua thì bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng trang thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật.
(2) Nhà ở được bảo hành kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng với thời hạn như sau:
- Đối với nhà chung cư thì tối thiểu là 60 tháng;
- Đối với nhà ở riêng lẻ thì tối thiểu là 24 tháng.
Như vậy, thời hạn bảo hành đối với nhà chung cư là tối thiểu 60 tháng.