Ai có thẩm quyền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bố trí cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân?
Nội dung chính
Ai có thẩm quyền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bố trí cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 144/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực nhà ở
[...]
2. Thẩm quyền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
a) Thẩm quyền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bố trí cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê quy định tại điểm a khoản 4 Điều 43 Luật Nhà ở năm 2023 do Bộ Xây dựng thực hiện; không thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Thẩm quyền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bố trí cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê quy định tại điểm b khoản 4 Điều 43 Luật Nhà ở năm 2023 do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện; không thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Thẩm quyền quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư cho dự án quan trọng quốc gia quy định tại điểm a khoản 3 Điều 51 Luật Nhà ở năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
[...]
Dẫn chiếu đến điểm b khoản 4 Điều 43 Luật Nhà ở năm 2023 quy định như sau:
Điều 43. Mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
[...]
4. Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như sau:
[...]
b) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở để bố trí cho đối tượng được thuê nhà ở công vụ;
[...]
Như vậy, hiện nay thẩm quyền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bố trí cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê quy định do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện và không thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Ai có thẩm quyền thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bố trí cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân? (Hình từ Internet)
Thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân quy định ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 33 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập tờ trình có các nội dung quy định tại điểm d khoản 4 Điều 43 Luật Nhà ở 2024 và gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách;
- Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Như vậy, việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo như quy định nêu trên.
Nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân có phải là nhà ở thuộc tài sản công?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 13. Nhà ở thuộc tài sản công
1. Nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:
a) Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở nhưng chưa bố trí tái định cư;
c) Nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ vốn ngân sách nhà nước hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật trong các thời kỳ và đang cho hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Nhà ở của chủ sở hữu khác được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
2. Việc phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này; trường hợp Luật này không quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Như vậy, trường hợp nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng để bố trí cho đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở là nhà ở thuộc tài sản công.