Ai có thẩm quyền quyết định thuê tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2025?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thẩm quyền quyết định thuê tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2025 thuộc về ai?

Nội dung chính

    Ai có thẩm quyền quyết định thuê tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2025?

    Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 50/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
    1. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản:
    a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
    b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
    [...]

    Như vậy, thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước được xác định cụ thể:

    - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định thẩm quyền quyết định thuê tài sản đối với các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

    - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định thẩm quyền quyết định thuê tài sản đối với các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

    Ai có thẩm quyền quyết định thuê tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2025?

    Ai có thẩm quyền quyết định thuê tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2025? (Hình từ Internet)

    Đơn vị sự nghiệp công lập cho thuê tài sản công phải nộp 2% doanh thu đúng không?

    Căn cứ khoản 5 Điều 43 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 39 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 43. Yêu cầu khi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
    [...]
    4. Thực hiện theo cơ chế thị trường quy định tại điểm h khoản 2 Điều 55 của Luật:
    a) Xác định giá cho thuê tài sản công phù hợp với giá cho thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ;
    b) Xác định giá trị tài sản khi liên doanh, liên kết phải phù hợp với giá trị thực tế của tài sản trên thị trường;
    c) Tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được trích khấu hao theo quy định.
    5. Tính đủ khấu hao tài sản cố định, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy định của pháp luật, gồm:
    a) Chi phí khấu hao tài sản cố định đối với các tài sản công trực tiếp sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ hạch toán, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
    b) Nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước một khoản tiền tối thiểu bằng 2% doanh thu đơn vị sự nghiệp công lập thu được từ hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết (ngoài các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định tại điểm c khoản này); mức nộp cụ thể được xác định theo Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Riêng các đối tượng sau thì không phải nộp khoản tiền quy định tại điểm này:
    Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường;
    Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
    c) Các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trong đó, đơn vị sự nghiệp công lập không phải nộp tiền thuê đất khi sử dụng tài sản gắn liền với đất vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và thực hiện nộp tiền thuê đất cho Nhà nước.

    Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập cho thuê tài sản công phải nộp ngân sách nhà nước một khoản tiền tối thiểu bằng 2% doanh thu thu được từ hoạt động này ngoài các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 43 Nghị định 151/2017/NĐ-CP.

    Tài sản công được hiểu như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định như sau:

    Điều 3. Giải thích từ ngữ:
    1. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.

    Như vậy, tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Tài sản công bao gồm:

    (1) Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

    (2) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

    (3) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

    (4) Tài sản công tại doanh nghiệp;

    (5) Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước;

    (6) Đất đai và các loại tài nguyên khác.

    saved-content
    unsaved-content
    61