Ai chịu trách nhiệm bàn giao đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trách nhiệm bàn giao đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuộc về cơ quan nào? Một số hành vi nào xem là hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất?

Nội dung chính

Trách nhiệm bàn giao đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuộc về cơ quan nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 229 Luật Đất đai 2024 về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

Điều 229. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
[...]
4. Người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi người trúng đấu giá hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định;
c) Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
6. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

Theo đó, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

Trách nhiệm bàn giao đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuộc về cơ quan nào?Trách nhiệm bàn giao đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuộc về cơ quan nào? (Hình từ Internet)

Một số hành vi nào xem là hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi khoản 5, khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đấu giá tài sản như sau:

- Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:

+ Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;

+ Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;

+ Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

+ Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;

+ Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;

+ Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;

+ Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

- Nghiêm cấm tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây:

+ Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;

+ Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

+ Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá;

+ Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;

+ Giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

+ Sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác;

+ Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;

+ Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

- Nghiêm cấm Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây:

+ Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

+ Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá;

+ Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;

+ Giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;

+ Sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác;

+ Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

- Nghiêm cấm người có tài sản đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:

+ Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

+ Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, kết quả đấu giá tài sản;

+ Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;

+ Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

- Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:

+ Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá;

+ Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

+ Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá;

+ Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

+ Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai 2024 về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai

- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

Các trường hợp nào được xem là đấu giá quyền sử dụng đất không thành?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:

- Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;

- Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;

- Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.

saved-content
unsaved-content
8