Ai ban hành quyết định thu hồi nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ai ban hành quyết định thu hồi nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý? Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư bằng vốn đầu tư công có trách nhiệm gì?

Nội dung chính

    Ai ban hành quyết định thu hồi đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý?

    Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 78 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về thủ tục thu hồi nhà ở thuộc tài sản công như sau:

    Điều 78. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc tài sản công
    1. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc tài sản công, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
    [...]
    c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở theo nội dung quy định tại Điều 80 của Nghị định này, đồng thời gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện.
    Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được ban hành quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện), sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo;
    [...]

    Theo đó, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi nhà ở thuộc tài sản công đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý là cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    Ai ban hành quyết định thu hồi nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý?Ai ban hành quyết định thu hồi nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý? (Hình từ Internet)

    Thủ tục giải quyết tranh chấp về việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện như nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về thủ tục giải quyết tranh chấp về việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện như sau:

    - Người thuê nhà ở có đơn đề nghị kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính giấy tờ chứng minh đang sử dụng nhà ở gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Bộ Xây dựng (đối với trường hợp nhà ở do cơ quan trung ương quản lý mà không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý) hoặc gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với trường hợp nhà ở đang thuê do cơ quan này quản lý để được xem xét, giải quyết;

    - Cơ quan quy định tại điểm a khoản này giao cho cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc tiếp nhận hồ sơ;

    - Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra nội dung nêu trong đơn và lập hồ sơ giải quyết tranh chấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 81 Nghị định 95/2024/NĐ-CP;

    - Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày lập hồ sơ giải quyết tranh chấp, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm xem xét xác minh thực tế (nếu có), tổng hợp và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp báo cáo Bộ Xây dựng hoặc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định;

    - Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, Bộ Xây dựng hoặc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở theo thẩm quyền; quyết định giải quyết tranh chấp này được gửi đến người có đơn đề nghị, các cá nhân, tổ chức liên quan.

    Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư bằng vốn đầu tư công có trách nhiệm gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Nhà ở 2023 về trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công đối với nhà ở thuộc tài sản công được đầu tư bằng vốn đầu tư công như sau:

    - Quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ, được thuê, chuyển quyền thuê, mua nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023; quyết định đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; quyết định đối tượng được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư;

    - Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở, đơn vị bảo trì nhà ở;

    - Quyết định việc bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở; phê duyệt phương án di dời, cưỡng chế di dời, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời theo thẩm quyền;

    - Ban hành hoặc quyết định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở, miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở;

    - Quyết định chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại Điều 124 Luật Nhà ở 2023;

    - Quyết định việc sử dụng kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong nhà ở phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ kinh phí bảo trì và công tác quản lý vận hành nhà ở này;

    - Quyết định thu hồi nhà ở, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở;

    - Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

    Lưu ý: Trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Nhà ở 2023do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nếu được ủy quyền (khoản 2 Điều 9 Nghị định 140/2025/NĐ-CP)

    saved-content
    unsaved-content
    1