Thời hạn tối đa để thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công là bao lâu theo quy định năm 2025?
Nội dung chính
Thời hạn tối đa để thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công là bao lâu theo quy định năm 2025?
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 79 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công như sau:
Điều 79. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công
[...]
2. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 78 của Nghị định này được quy định như sau:
[...]
e) Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối đa 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
Việc cưỡng chế thu hồi nhà ở được thực hiện trong giờ hành chính; cơ quan chủ trì thực hiện việc cưỡng chế thu hồi phải kiểm đếm, di chuyển tài sản của người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi đến địa điểm khác trong trường hợp người bị thu hồi không tự di chuyển tài sản trong nhà ở bị thu hồi;
g) Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở và phương án quản lý, sử dụng hoặc việc phá dỡ để xây dựng lại nhà ở gửi cơ quan quản lý nhà ở để báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
Theo đó, thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định 95/2024/NĐ-CP tối đa 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
Việc cưỡng chế thu hồi nhà ở được thực hiện trong giờ hành chính.
Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công có các nội dung nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công có các nội dung sau đây:
- Căn cứ pháp lý để thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở; lý do thu hồi nhà ở, cưỡng chế thu hồi nhà ở;
- Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi. Đối với trường hợp thu hồi nhà ở do thuộc diện không còn bảo đảm an toàn trong sử dụng phải phá dỡ (trừ trường hợp thu hồi căn hộ nhà chung cư) thì phải có nội dung về bố trí nhà ở tại địa điểm khác cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở đó.
Đối với nhà chung cư thuộc diện phá dỡ, xây dựng lại thì trong nội dung quyết định thu hồi phải ghi rõ việc bố trí chỗ ở tạm thời, việc tái định cư được thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở, tiếp nhận bàn giao nhà ở;
- Thời hạn thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở;
- Kinh phí thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở;
- Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi.
Lưu ý: Đối với trường hợp thu hồi căn hộ nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều 78 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì quyết định thu hồi không phải có các nội dung sau đây:
- Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở, tiếp nhận bàn giao nhà ở;
- Thời hạn thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở;
- Kinh phí thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở;
- Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi.
Trường hợp thu hồi căn hộ nhà chung cư quy định tại khoản 3 Điều 78 Nghị định 95/2024/NĐ-CPy thì quyết định thu hồi không phải có các nội dung sau đây:
- Kinh phí thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở;
- Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi.
Đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Nhà ở 2023 về đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công như sau:
- Bộ Xây dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội được đầu tư bằng vốn ngân sách trung ương; nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý.
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang quản lý.
Đối với nhà ở thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 do Bộ Quốc phòng đang quản lý cho thuê thì Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu nhà ở, trừ trường hợp chuyển giao nhà ở này cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác (sau đây gọi chung là cơ quan trung ương) là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục công lập trực thuộc cơ quan đó đang quản lý.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023 do địa phương quản lý và nhà ở được giao quản lý trên địa bàn.