4 phương thức phát triển nhà ở của cá nhân tại đô thị

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
4 phương thức phát triển nhà ở của cá nhân tại đô thị. Phát triển nhà ở là gì? Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm những vấn đề gì?

Nội dung chính

    4 phương thức phát triển nhà ở của cá nhân tại đô thị

    Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2 Điều 55 Luật Nhà ở 2023 quy định về phương thức phát triển nhà ở của cá nhân như sau:

    Điều 55. Phương thức phát triển nhà ở của cá nhân
    1. Cá nhân tại khu vực nông thôn thực hiện xây dựng nhà ở theo các phương thức sau đây:
    a) Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;
    b) Thuê đơn vị, cá nhân có năng lực về hoạt động xây dựng để xây dựng nhà ở đối với trường hợp pháp luật về xây dựng yêu cầu phải có đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện xây dựng;
    c) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở.
    2. Cá nhân tại khu vực đô thị thực hiện xây dựng nhà ở theo phương thức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và phương thức sau đây:
    a) Hợp tác để cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nhà ở hoặc để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật này;
    b) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở bằng việc góp quyền sử dụng đất, góp vốn, nhân công, vật liệu và công sức của các thành viên trong nhóm hợp tác.
    Các thành viên trong nhóm hợp tác phải thỏa thuận về cách thức góp quyền sử dụng đất, góp vốn, nhân công, vật liệu, công sức, thời gian thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các thành viên và cam kết thực hiện thỏa thuận của nhóm hợp tác.

    Theo đó, 4 phương thức phát triển nhà ở của cá nhân tại đô thị bao gồm:

    (1) Tự tổ chức xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng hoặc được tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ xây dựng nhà ở;

    (2) Thuê đơn vị, cá nhân có năng lực về hoạt động xây dựng để xây dựng nhà ở đối với trường hợp pháp luật về xây dựng yêu cầu phải có đơn vị, cá nhân có năng lực thực hiện xây dựng;

    (3) Hợp tác để cải tạo, chỉnh trang đô thị trong đó có nhà ở hoặc để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở 2023;

    (4) Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở bằng việc góp quyền sử dụng đất, góp vốn, nhân công, vật liệu và công sức của các thành viên trong nhóm hợp tác.

    Các thành viên trong nhóm hợp tác phải thỏa thuận về cách thức góp quyền sử dụng đất, góp vốn, nhân công, vật liệu, công sức, thời gian thực hiện, quyền và nghĩa vụ của các thành viên và cam kết thực hiện thỏa thuận của nhóm hợp tác.

    4 phương thức phát triển nhà ở của cá nhân tại đô thị

    4 phương thức phát triển nhà ở của cá nhân tại đô thị (Hình từ Internet)

    Phát triển nhà ở là gì? Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm những vấn đề gì?

    Phát triển nhà ở là việc đầu tư xây dựng mới, xây dựng lại hoặc cải tạo nhà ở làm tăng diện tích nhà ở.

    (Theo khoản 15 Điều 2 Luật Nhà ở 2023)

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 27 Luật Nhà ở 2023 quy định về nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh thì kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh phải bao gồm các nội dung sau:

    - Chỉ tiêu về diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích sàn nhà ở hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các loại hình nhà ở phát triển theo dự án, nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở;

    - Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    - Nhu cầu về vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác để phát triển nhà ở;

    - Giải pháp thực hiện kế hoạch theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh;

    - Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.

    Nhà nước tham gia phát triển nhà ở xã hội thông qua các hình thức nào?

    Căn cứ vào Điều 80 Luật Nhà ở 2023 quy định về các hình thức phát triển nhà ở xã hội như sau:

    Điều 80. Hình thức phát triển nhà ở xã hội
    1. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.
    2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật này để bán, cho thuê mua, cho thuê.
    3. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này.
    4. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ quản dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn tài chính công đoàn cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội thuê.
    5. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội thông qua hình thức đầu tư vốn hoặc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong nước để cùng thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    6. Cá nhân xây dựng nhà ở xã hội để cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này thuê.

    Theo đó, hiện nay pháp luật về nhà ở quy định 6 hình thức phát triển nhà ở xã hội.

    Trong đó, Nhà nước tham gia phát triển nhà ở xã hội thông qua các hình thức sau:

    - Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng vốn đầu tư công để cho thuê, cho thuê mua.

    - Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn từ công trái quốc gia, trái phiếu, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn huy động từ Quỹ phát triển đất, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác theo quy định của pháp luật để bán, cho thuê mua, cho thuê.

    saved-content
    unsaved-content
    1