03 hình thức khai thác và sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính từ 01/07/2025

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
03 hình thức khai thác và sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính từ 01/07/2025? Quy định về kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính như thế nào?

Nội dung chính

    03 hình thức khai thác và sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính từ 01/07/2025

    Căn cứ tại Điều 27 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về khai thác, sử dụng hồ sơ địa chính như sau:

    Điều 27. Khai thác, sử dụng hồ sơ địa chính
    Việc khai thác và sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính được thực hiện theo các hình thức sau:
    1. Trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; qua dịch vụ tin nhắn theo hình thức điện tử hoặc các dịch vụ khác từ cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật.
    2. Trực tiếp tại cơ quan lưu trữ hồ sơ địa chính theo quy định tại Thông tư này.
    3. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, việc khai thác và sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính được thực hiện theo 03 hình thức sau:

    - Trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; qua dịch vụ tin nhắn theo hình thức điện tử hoặc các dịch vụ khác từ cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật.

    - Trực tiếp tại cơ quan lưu trữ hồ sơ địa chính theo quy định tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

    03 hình thức khai thác và sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính từ 01/07/2025

    03 hình thức khai thác và sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính từ 01/07/2025 (Hình từ Internet)

    Quy định về kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 28 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính như sau:

    - Kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính là việc xem xét, đánh giá việc lập, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính dựa trên các quy định của Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    - Việc kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính được thực hiện hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

    - Sở Nông nghiệp và Môi trường kiểm tra, giám sát đối với việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.

    - Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường kiểm tra, giám sát đối với việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện.

    - Nội dung kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính bao gồm:

    + Kiểm tra, giám sát việc lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý sổ địa chính;

    + Kiểm tra, giám sát tính thống nhất của các thông tin giữa các thành phần của hồ sơ địa chính;

    + Kiểm tra, giám sát tính đầy đủ nội dung thông tin của thửa đất, đối tượng địa lý hình tuyến, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Thông tư 10/2024/TT-BTNMT;

    + Nội dung kiểm tra, giám sát việc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai thực hiện theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính;

    + Kiểm tra, giám sát việc quản lý, bảo quản và lưu trữ hồ sơ địa chính.

    Việc bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định việc bảo quản hồ sơ địa chính như sau:

    (1) Hồ sơ địa chính dạng số được quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

    (2) Hồ sơ địa chính và tài liệu dạng giấy được bảo quản theo quy định như sau:

    - Việc phân nhóm tài liệu để bảo quản như sau:

    + Bản đồ địa chính; mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai;

    + Bản sao Giấy chứng nhận, sổ cấp Giấy chứng nhận;

    + Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và các tài liệu có liên quan;

    + Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai;

    - Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều 19 của Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào sổ địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành.

    (3) Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau:

    - Bảo quản vĩnh viễn đối với các hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ địa chính số; các tài liệu dạng giấy đã lập bao gồm: tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận, bản sao Giấy chứng nhận; hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT;

    - Bảo quản trong thời hạn 05 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; thông báo về việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo.

    (4) Việc quản lý, bảo đảm an toàn cho hồ sơ địa chính dạng giấy và thiết bị nhớ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ quốc gia.

    saved-content
    unsaved-content
    1