02 đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công theo Nghị định 95

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
02 đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công theo Nghị định 95. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công cần phải có giấy tờ nào để chứng minh?

Nội dung chính

    02 đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công theo Nghị định 95

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định 02 đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công cụ thể như sau:

    (1) Người có công với cách mạng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo mức quy định của pháp luật;

    (2) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện miễn, giảm, người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp;

    - Đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

    02 đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công theo Nghị định 95

    02 đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công theo Nghị định 95 (Hình từ Internet)

    Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công cần phải có giấy tờ nào để chứng minh?

    Căn cứ theo Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

    Điều 67. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
    [...]
    2. Đối tượng và mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
    a) Người có công với cách mạng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo mức quy định của pháp luật;
    b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện miễn, giảm, người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
    3. Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:
    a) Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
    b) Trường hợp là người khuyết tật hoặc người cao tuổi thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội;
    c) Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó đang thường trú hoặc đang tạm trú từ 01 năm trở lên.

    Theo đó, có các đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công như: người có công với cách mang, hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người cao tuổi.

    Như vậy, giấy tờ để chứng minh thuộc đối tượng và mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công cũng được phân chia từng nhóm đối tượng như:

    (1) Người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

    (2) Người khuyết tật hoặc người cao tuổi thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội

    (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó đang thường trú hoặc đang tạm trú từ 01 năm trở lên.

    Trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở đối với trường hợp nhận chuyển quyền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 65 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở đối với trường hợp nhận chuyển quyền thuê nhà ở được thực hiện theo các bước sau:

    (1) Trường hợp người sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê trước ngày 06 tháng 6 năm 2013:

    Bước 1: Người đề nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chuyển quyền thuê nhà đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở. Hồ sơ có thể nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến.

    Bước 2: Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải đăng tải thông tin về nhà ở cho thuê trên báo địa phương và Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình, thực hiện đăng tin liên tục 03 lần.

    Bước 3: Sau 30 ngày kể từ khi đăng tin lần cuối, nếu không có tranh chấp hoặc khiếu kiện về nhà ở cho thuê, đơn vị quản lý vận hành ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở.

    Bước 4: Nếu có tranh chấp hoặc khiếu kiện về nhà ở cho thuê, hợp đồng chỉ được ký kết sau khi giải quyết xong các tranh chấp, khiếu kiện.

    (2) Trường hợp người sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê từ ngày 06 tháng 6 năm 2013:

    Bước 1: Người đề nghị thuê nhà ở gửi 01 bộ hồ sơ đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở (nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến).

    Bước 2: Nếu cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ, sau khi kiểm tra, nếu không có tranh chấp hoặc khiếu kiện, trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ có văn bản đồng ý chuyển quyền thuê nhà ở và gửi văn bản này kèm theo hồ sơ cho đơn vị quản lý vận hành để ký hợp đồng.

    Bước 3: Nếu đơn vị quản lý vận hành tiếp nhận hồ sơ, trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận hồ sơ, đơn vị phải kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở để xem xét và có văn bản đồng ý chuyển quyền thuê nhà ở.

    Bước 4: Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở không đồng ý, họ phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà biết.

    saved-content
    unsaved-content
    31