Từ 1/7/2025, ai phải bắt buộc dùng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt?
Nội dung chính
Từ 1/7/2025, ai phải bắt buộc dùng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt?
(1) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?
Theo khoản 2 Điều 10 Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (lần 3) quy định chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định 52/2024/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, điểm c khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC) thì có thể hiểu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
Có 02 loại chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm:
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác gồm:
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
+ Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
(2) Ai phải bắt buộc dùng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định như sau:
Điều 14. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
...
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;
...
Như vậy, theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, từ 01/7/2025, cơ sở kinh doanh (gồm tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng) mua hàng hóa bắt buộc dùng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (không phụ thuộc vào giá trị hàng hóa là bao nhiêu).
Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với người dân không kinh doanh.
Xem thêm:
Từ 01/7/2025, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Thật hư thông tin mua hàng hóa dưới 20 triệu bắt buộc phải chuyển khoản từ 01/7/2025
Từ 1/7/2025, ai phải bắt buộc dùng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt? (Hình từ Internet)
Từ 1/7/2025, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa bắt buộc dùng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với hàng hóa có giá trị bao nhiêu?
Tại Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (lần 3) có đề xuất như sau:
Điều 10. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng, trong đó:
…
2. Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
…
Như vậy, nếu Dự thảo Nghị định này được thông qua thì cơ sở kinh doanh mua hàng hóa từ 5 triệu đồng trở lên (đã bao gồm VAT) bắt buộc dùng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.