Luật Đất đai 2024

Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt

Số hiệu 52/2024/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 15/05/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Lê Minh Khái
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2024

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền ngày 15 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng tài khoản thanh toán; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ trung gian thanh toán.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ trung gian thanh toán (sau đây gọi là khách hàng).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán) bao gồm: dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng và dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.

2. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng.

3. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng là việc cung ứng dịch vụ thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán không thông qua tài khoản thanh toán của khách hàng.

4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) là tổ chức được cung ứng một hoặc một số dịch vụ thanh toán theo quy định tại Nghị định này, bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích là doanh nghiệp được chỉ định theo quy định của Luật Bưu chính.

7. Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là giao dịch thanh toán) là việc sử dụng dịch vụ thanh toán để thực hiện trả tiền hoặc chuyển tiền của tổ chức, cá nhân.

8. Thanh toán quốc tế là giao dịch thanh toán được thực hiện cho một bên liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản thanh toán hoặc phương tiện thanh toán phát hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.

9. Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân đứng tên mở tài khoản đối với tài khoản của cá nhân hoặc là tổ chức mở tài khoản đối với tài khoản của tổ chức.

10. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là phương tiện thanh toán) là phương tiện do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phát hành và được khách hàng sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán, bao gồm: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng (bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước), ví điện tử và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

11. Phương tiện thanh toán không hợp pháp là các phương tiện thanh toán không thuộc quy định tại khoản 10 Điều này.

12. Tiền điện tử là giá trị tiền Việt Nam đồng lưu trữ trên các phương tiện điện tử được cung ứng trên cơ sở đối ứng với số tiền được khách hàng trả trước cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử.

13. Dịch vụ chuyển mạch tài chính là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán trong nước giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

14. Dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế là việc kết nối với hệ thống thanh toán quốc tế để truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán quốc tế.

15. Dịch vụ bù trừ điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật, nghiệp vụ để thực hiện việc tiếp nhận, đối chiếu dữ liệu thanh toán và tính toán kết quả số tiền phải thu, phải trả sau khi bù trừ giữa các bên thành viên tham gia để thực hiện việc quyết toán cho các bên có liên quan.

16. Dịch vụ ví điện tử là dịch vụ do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng cho khách hàng để nạp tiền vào ví điện tử, rút tiền ra khỏi ví điện tử và thực hiện giao dịch thanh toán.

17. Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ là việc tiếp nhận, xử lý dữ liệu điện tử, tính toán kết quả thu hộ, chi hộ, hủy việc thu hộ, chi hộ cho khách hàng có tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng và thực hiện thanh toán cho các bên có liên quan.

18. Dịch vụ cổng thanh toán điện tử là dịch vụ cung ứng hạ tầng kỹ thuật để kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán được thực hiện bằng phương tiện thanh toán giữa khách hàng, đơn vị chấp nhận thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

19. Hệ thống thanh toán là hệ thống bao gồm các quy định, phương tiện, quy trình, thủ tục, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để xử lý, chuyển mạch, bù trừ, quyết toán các giao dịch thanh toán.

20. Hệ thống thanh toán quốc tế là hệ thống thanh toán được thành lập ở nước ngoài và cho phép thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế.

21. Hệ thống thanh toán quan trọng là hệ thống thanh toán có vai trò chủ đạo trong việc phục vụ nhu cầu thanh toán của các chủ thể trong nền kinh tế, có khả năng phát sinh rủi ro hệ thống, đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí sau:

a) Là hệ thống thanh toán duy nhất hoặc chiếm tỷ trọng lớn so với tổng giá trị thanh toán của các hệ thống thanh toán cùng loại; hoặc

b) Là hệ thống xử lý các giao dịch thanh toán giá trị cao; hoặc

c) Là hệ thống được sử dụng để quyết toán cho các hệ thống thanh toán khác hoặc cho các giao dịch trên thị trường tài chính.

22. Rủi ro hệ thống là rủi ro mà một thành viên tham gia hệ thống thanh toán không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính trong hệ thống thanh toán khi đến hạn dẫn đến việc các thành viên tham gia khác cũng không thể thực hiện nghĩa vụ tài chính khi đến hạn, có lan truyền rủi ro đến các hệ thống thanh toán khác.

23. Tài khoản thanh toán chung là tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản.

Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; quy định việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia; tham gia tổ chức, giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán quan trọng khác trong nền kinh tế; giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.

3. Chấp thuận bằng văn bản việc tham gia hệ thống thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

4. Cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

5. Chấp thuận và thu hồi văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

6. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của các tổ chức, cá nhân.

7. Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh toán; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý hoạt động thanh toán quốc tế.

Điều 5. Thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế

1. Thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế phải tuân theo các quy định của Nghị định này, pháp luật về quản lý ngoại hối, bảo vệ dữ liệu người dùng, an ninh mạng, quản lý thuế, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thanh toán mà Việt Nam tham gia. Việc áp dụng tập quán thương mại thực hiện theo Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này.

3. Tổ chức nước ngoài cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng là người không cư trú và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam để thực hiện giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam phải thực hiện thông qua ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tham gia hệ thống thanh toán quốc tế của tổ chức nước ngoài đó.

4. Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính được kết nối với hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị định này.

5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (trừ tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính) được cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ nước ngoài; việc thực hiện thanh toán, quyết toán cho các giao dịch thanh toán quốc tế đó phải được thực hiện thông qua ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế.

6. Các bên liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 6. Ví điện tử, thẻ trả trước

1. Ví điện tử, thẻ trả trước là phương tiện lưu trữ tiền điện tử.

2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành, cung ứng ví điện tử, thẻ trả trước. Việc cung ứng, phát hành và sử dụng ví điện tử, thẻ trả trước thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phải đảm bảo duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thấp hơn tổng số dư tất cả các ví điện tử đã phát hành cho khách hàng; chỉ cho phép sử dụng dịch vụ đối với các ví điện tử có liên kết với tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ của chính khách hàng.

Điều 7. Tổ chức, quản lý và vận hành hệ thống thanh toán quốc gia

1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý và vận hành hệ thống thanh toán quốc gia để cung ứng dịch vụ thanh toán cho các thành viên tham gia hệ thống là Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước; thực hiện quyết toán kết quả bù trừ cho các hệ thống thanh toán khác.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định việc quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống thanh toán quốc gia.

Điều 8. Các hành vi bị cấm

1. Sửa chữa, tẩy xóa phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán không đúng quy định pháp luật; làm giả phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả.

2. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, đánh cắp dữ liệu, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi.

3. Cung cấp không trung thực thông tin có liên quan đến việc cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán.

4. Tiết lộ, cung cấp thông tin về số dư trên tài khoản thanh toán, số dư thẻ ngân hàng, số dư ví điện tử và các giao dịch thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán, ví điện tử nặc danh, mạo danh; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, ví điện tử; thuê, cho thuê, mua, bán, mở hộ thẻ ngân hàng (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh); lấy cắp, thông đồng để lấy cắp, mua, bán thông tin tài khoản thanh toán, thông tin thẻ ngân hàng, thông tin ví điện tử.

6. Phát hành, cung ứng và sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp.

7. Thực hiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi chưa được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

8. Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác.

9. Tẩy xóa, thay đổi nội dung, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

10. Ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

11. Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

12. Hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

13. Chủ tài khoản thanh toán có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhưng cung cấp thông tin hoặc cam kết không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật về giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Chương II

MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 9. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán

Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật liên quan.

Điều 10. Sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán

1. Chủ tài khoản thanh toán được sử dụng tài khoản thanh toán của mình để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện các giao dịch thanh toán hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin về giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thanh toán.

2. Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản, phù hợp với quy định pháp luật về ủy quyền.

3. Chủ tài khoản thanh toán có nghĩa vụ cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và tuân thủ các quy định về mở, sử dụng, ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và phải đảm bảo có đủ tiền (số dư Có) trên tài khoản thanh toán để thực hiện lệnh thanh toán đã lập trừ trường hợp có thỏa thuận cho vay thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán hợp lệ của chủ tài khoản thanh toán.

5. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán khi lệnh thanh toán không hợp lệ hoặc có cơ sở pháp lý để xác định chủ tài khoản vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Nghị định này hoặc khi tài khoản thanh toán không đủ tiền trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo lý do từ chối cho chủ tài khoản thanh toán.

Điều 11. Phong tỏa tài khoản thanh toán

1. Tài khoản thanh toán bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau:

a) Theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản;

b) Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc thực hiện theo yêu cầu hoàn trả lại tiền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của bên chuyển tiền sau khi ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng. Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán không được vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót;

d) Khi có yêu cầu phong tỏa của một trong các chủ tài khoản thanh toán chung trừ trường hợp có thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.

2. Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán được thực hiện:

a) Theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

b) Khi có quyết định chấm dứt phong tỏa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Đã xử lý xong sai sót, nhầm lẫn trong thanh toán chuyển tiền quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Khi có yêu cầu chấm dứt phong tỏa của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, chủ tài khoản thanh toán và cơ quan có thẩm quyền nếu thực hiện hoặc yêu cầu thực hiện phong tỏa tài khoản thanh toán trái pháp luật gây thiệt hại cho chủ tài khoản thanh toán thì chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Đóng tài khoản thanh toán

1. Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi:

a) Chủ tài khoản thanh toán có yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán;

b) Chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết;

c) Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

d) Chủ tài khoản thanh toán vi phạm hành vi bị cấm về tài khoản thanh toán quy định tại khoản 5, khoản 8 Điều 8 Nghị định này.

đ) Các trường hợp theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán:

a) Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh toán hoặc được thực hiện theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; trường hợp chủ tài khoản là người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, việc chi trả thực hiện theo yêu cầu người đại diện theo pháp luật, người giám hộ phù hợp với quy định pháp luật dân sự; hoặc chi trả cho người thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán là cá nhân bị chết, bị tuyên bố đã chết;

b) Chi trả theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

c) Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản thanh toán đã được thông báo mà không đến nhận.

Mục 2. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 13. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước

1. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nướcLuật Các tổ chức tín dụng.

2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản cho ngân hàng trung ương các nước, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế theo các điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia. Trong trường hợp Việt Nam chưa phải là thành viên tham gia, việc mở tài khoản thanh toán thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán và thực hiện giao dịch trên tài khoản thanh toán ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng trung ương các nước, mở tài khoản thanh toán và thực hiện giao dịch thanh toán ở nước ngoài theo các điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.

Điều 14. Hồ sơ và trình tự thủ tục mở, đóng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước

1. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ:

a) Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Nếu giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;

b) Các bản sao giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ mở, đóng tài khoản thanh toán phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu theo quy định của pháp luật, trường hợp hồ sơ gửi trực tuyến thì thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

c) Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước nơi tổ chức đề nghị mở tài khoản thanh toán hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia;

d) Tổ chức đề nghị mở, đóng tài khoản thanh toán hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp.

2. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:

a) Đơn đề nghị mở tài khoản thanh toán kèm bản đăng ký mẫu dấu, mẫu chữ ký theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản thanh toán ký tên, đóng dấu;

b) Các tài liệu chứng minh tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp, gồm: quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;

c) Các tài liệu chứng minh tư cách đại diện của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản thanh toán và thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, căn cước điện tử hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người đó;

d) Văn bản hoặc quyết định bổ nhiệm và thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, căn cước điện tử hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước của tổ chức mở tài khoản thanh toán.

3. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán:

a) Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức đề nghị mở tài khoản thanh toán gửi 01 bộ hồ sơ mở tài khoản thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố) nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán;

b) Khi nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước tiến hành kiểm tra các thành phần hồ sơ và đối chiếu với các yếu tố đã kê khai tại đơn đề nghị mở tài khoản thanh toán, đảm bảo sự khớp đúng, chính xác.

Trường hợp hồ sơ mở tài khoản thanh toán chưa đầy đủ, chưa hợp lệ hoặc còn có sự sai lệch giữa các yếu tố kê khai tại đơn đề nghị mở tài khoản thanh toán với các tài liệu liên quan trong hồ sơ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho tổ chức đề nghị mở tài khoản biết để hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ của Ngân hàng Nhà nước mà tổ chức đề nghị mở tài khoản không gửi bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản từ chối mở tài khoản thanh toán và trả lại hồ sơ cho tổ chức đề nghị mở tài khoản;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ mở tài khoản thanh toán hợp lệ của tổ chức đề nghị mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước phải xử lý việc mở tài khoản thanh toán cho tổ chức. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước từ chối mở tài khoản thanh toán thì phải thông báo lý do cho tổ chức biết bằng văn bản.

4. Trình tự, thủ tục đóng tài khoản thanh toán:

a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước có nhu cầu đóng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước phải lập đơn đề nghị đóng tài khoản thanh toán và yêu cầu xử lý số dư tài khoản thanh toán (nếu có) theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này do người đại diện hợp pháp của tổ chức ký tên, đóng dấu và gửi Ngân hàng Nhà nước (nơi mở tài khoản thanh toán);

b) Khi nhận được đơn đề nghị đóng tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên đơn đề nghị với thông tin tài khoản và xử lý số dư trên tài khoản thanh toán theo yêu cầu của chủ tài khoản (nếu có). Sau khi hoàn thành việc xử lý số dư còn lại trên tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước thực hiện đóng tài khoản thanh toán;

c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị đóng tài khoản thanh toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán, Ngân hàng Nhà nước phải xử lý việc đóng tài khoản thanh toán;

d) Trường hợp đóng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 12 Nghị định này, việc xử lý số dư còn lại trên tài khoản thanh toán (nếu có) sau khi đã hoàn tất các nghĩa vụ với các bên liên quan thì được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của chủ tài khoản trước khi có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quy định pháp luật có liên quan. Sau khi đóng tài khoản thanh toán, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho tổ chức mở tài khoản biết bằng văn bản.

Mục 3. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Điều 15. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Việc mở tài khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. Tài khoản thanh toán mở giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ phục vụ cho mục đích thanh toán, không được cho vay, thấu chi hoặc sử dụng cho các mục đích khác.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối được mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép khác. Việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

Điều 16. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng không phải là tổ chức tín dụng

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức, cá nhân. Mục đích sử dụng tài khoản thanh toán chung, quyền và nghĩa vụ của các chủ tài khoản thanh toán chung và các quy định liên quan đến việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được xác định rõ bằng văn bản và phù hợp với quy định pháp luật về mở, sử dụng tài khoản thanh toán.

Chương III

DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

Mục 1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG

Điều 17. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng

1. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm:

a) Cung ứng phương tiện thanh toán;

b) Thực hiện dịch vụ thanh toán: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;

c) Các dịch vụ thanh toán khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng:

a) Ngân hàng Nhà nước cung ứng các dịch vụ thanh toán cho các khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;

b) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách cung ứng tất cả các dịch vụ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.

3. Việc cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Mục 2. DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG QUA TÀI KHOẢN THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG

Điều 18. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng

1. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm:

a) Thực hiện dịch vụ thanh toán: chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;

b) Các dịch vụ thanh toán khác không qua tài khoản thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Các tổ chức được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:

a) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách;

b) Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;

c) Quỹ tín dụng nhân dân được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;

d) Tổ chức tài chính vi mô được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ cho khách hàng của tổ chức tài chính vi mô sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;

đ) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ sau khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.

3. Việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 19. Điều kiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích

Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng khi đáp ứng đầy đủ và phải đảm bảo duy trì đủ các điều kiện sau đây trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:

1. Có hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Người phụ trách cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin.

Các cán bộ chủ chốt thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng (gồm Trưởng phòng (ban) hoặc tương đương và các cán bộ kỹ thuật) có bằng cao đẳng trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin hoặc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm.

3. Có quy trình nghiệp vụ kỹ thuật đối với từng loại dịch vụ; có biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì số dư tài khoản thanh toán của đơn vị mình tại ngân hàng và tiền mặt lớn hơn số tiền phải trả cho khách hàng tại thời điểm chi trả; quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; cơ chế quản lý rủi ro; các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp; quy định quyền và trách nhiệm của các bên có liên quan.

4. Có phương án thu gom, vận chuyển tiền mặt đảm bảo cuối ngày nộp vào tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn đối với việc luân chuyển tiền mặt; trang bị các thiết bị đảm bảo việc giao nhận, bảo quản tiền mặt, quy định hạn mức chuyển tiền, nhận tiền, mức tồn quỹ tại các điểm cung cấp dịch vụ; đảm bảo công tác phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Hồ sơ, quy trình, thủ tục chấp thuận bằng văn bản, thu hồi văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích

1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng gồm:

a) Đơn đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên, văn bản của người đại diện có thẩm quyền của chủ sở hữu phù hợp với thẩm quyền quy định tại Điều lệ công ty về việc thông qua Bản thuyết minh điều kiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng;

c) Bản thuyết minh các điều kiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;

d) Hồ sơ về nhân sự: Sơ yếu lý lịch, bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Người phụ trách và các cán bộ chủ chốt thực hiện cung ứng dịch vụ này;

đ) Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Điều lệ công ty (bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu).

2. Quy trình, thủ tục chấp thuận:

a) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại khoản 1 Điều này qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (hồ sơ gửi trực tuyến thì thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính trên môi trường điện tử). Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đề nghị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp.

Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ trên cơ sở các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đề nghị xác nhận đã nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ hoặc không đầy đủ, hợp lệ theo quy định.

Trường hợp hồ sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi doanh nghiệp này yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời gian doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.

c) Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu quá 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nhưng doanh nghiệp đề nghị không gửi bổ sung hồ sơ hoặc sau 02 lần gửi mà hồ sơ vẫn không đáp ứng điều kiện thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản từ chối chấp thuận và trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, hoàn thiện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định, chấp thuận bằng văn bản theo quy định. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do.

3. Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận là 10 năm tính từ ngày ký văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp gia hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, trong thời hạn tối thiểu 60 ngày trước khi văn bản chấp thuận hết thời hạn, doanh nghiệp đề nghị gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận gia hạn văn bản gồm: đơn đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo tình hình thực hiện hoạt động theo văn bản chấp thuận kể từ ngày được chấp thuận đến ngày nộp đơn đề nghị và bản sao văn bản chấp thuận đang có hiệu lực tới Ngân hàng Nhà nước.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn văn bản chấp thuận của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và gia hạn văn bản hoặc có văn bản thông báo từ chối trong đó nêu rõ lý do.

Thời hạn gia hạn văn bản chấp thuận là 10 năm tính từ ngày doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước gia hạn văn bản.

4. Thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

b) Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng có đơn đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận do chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Khi có bản án, quyết định thi hành án, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự có nội dung yêu cầu thu hồi văn bản chấp thuận của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc có văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;

d) Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng vi phạm hành vi bị cấm tại khoản 8 Điều 8 Nghị định này;

đ) Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho tổ chức vi phạm một trong các điều kiện trong quá trình cung ứng dịch vụ quy định tại Điều 19 và phải thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng doanh nghiệp không khắc phục được;

e) Hoạt động không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng;

g) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng phát hiện trong thời hạn 06 tháng liên tục, doanh nghiệp không thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.

5. Quy trình, thủ tục xem xét thu hồi hoặc thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích:

a) Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, doanh nghiệp có văn bản thông báo với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua Quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hoặc ngày nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về phá sản. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận.

Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước nhận được đơn đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận.

Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận;

b) Khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm một trong các trường hợp nêu tại điểm e, điểm g khoản 4 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ra thông báo và đề nghị doanh nghiệp giải trình.

Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước ra thông báo nhưng doanh nghiệp được chấp thuận không có văn bản giải trình hoặc nội dung giải trình không xác đáng, Ngân hàng Nhà nước xem xét ra quyết định thu hồi văn bản chấp thuận.

6. Ngay khi nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi văn bản chấp thuận, doanh nghiệp bị thu hồi văn bản chấp thuận phải lập tức ngừng cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi văn bản chấp thuận, doanh nghiệp phải gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định pháp luật.

Khi doanh nghiệp đã hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định của pháp luật, sau thời hạn 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bị thu hồi văn bản chấp thuận trong trường hợp quy định tại khoản 4 (trừ điểm a khoản 4) Điều này, doanh nghiệp được đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Quy trình, thủ tục, hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Mục 3. THAM GIA HỆ THỐNG THANH TOÁN QUỐC TẾ

Điều 21. Điều kiện tham gia hệ thống thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Đã được phép thực hiện hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước và quốc tế.

2. Có chính sách và quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt đáp ứng yêu cầu của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt khi tham gia hệ thống thanh toán quốc tế.

3. Có hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu về quản trị điều hành, an toàn, bảo mật theo quy định pháp luật của Việt Nam; có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế.

4. Tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quốc tế được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài.

Chương IV

DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Điều 22. Các dịch vụ trung gian thanh toán và điều kiện cung ứng dịch vụ

1. Dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm: dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, dịch vụ bù trừ điện tử, dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử. Hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:

Tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi đáp ứng đầy đủ và phải đảm bảo duy trì đủ các điều kiện sau đây trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể như sau:

a) Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quyết định đã được ban hành trong quá trình đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; trường hợp cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, tổ chức phải đảm bảo không kinh doanh ngành nghề khác ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

b) Có vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu: 50 tỷ đồng đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử; 300 tỷ đồng đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, dịch vụ bù trừ điện tử; chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn đã góp hoặc vốn được cấp;

c) Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Điều kiện về nhân sự: Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm là người quản lý, người điều hành của tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật; phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam (Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền).

Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (gồm Trưởng phòng (ban) hoặc tương đương và các cán bộ kỹ thuật) có bằng cao đẳng trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin hoặc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm;

đ) Có Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị cấp Giấy phép được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 theo quy định của pháp luật;

e) Đối với dịch vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ cho các khách hàng có tài khoản tại nhiều ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ phải được một tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện chuyển mạch giao dịch tài chính và xử lý bù trừ các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức;

g) Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này, tổ chức cung ứng dịch vụ phải: được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan; có thỏa thuận kết nối với ít nhất 50 ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tổng vốn điều lệ trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chiếm trên 65% tổng vốn điều lệ của các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hệ thống các tổ chức tín dụng và ít nhất 20 tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; có cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng tối thiểu theo yêu cầu về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 4 theo quy định của pháp luật, đảm bảo khả năng tích hợp, kết nối được với hệ thống kỹ thuật của tổ chức tham gia có thỏa thuận kết nối; có hệ thống máy chủ thực hiện theo quy định pháp luật và đáp ứng năng lực xử lý tối thiểu 10 triệu giao dịch thanh toán/ngày;

Tổ chức tham gia không được kết nối quá 02 tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử;

h) Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, tổ chức cung ứng dịch vụ phải có Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chuyển mạch tài chính còn hiệu lực; được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan; có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện chuyển mạch tài chính các giao dịch thanh toán quốc tế; có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ kỹ thuật đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế đề nghị cấp phép và tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quốc tế kết nối với tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế phải được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài.

3. Trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức được cấp phép phải cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường và chỉ được phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường sau khi triển khai hệ thống kỹ thuật đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều này đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế.

Điều 23. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt.

2. Các bản sao hồ sơ, tài liệu phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu theo quy định của pháp luật, trường hợp hồ sơ gửi trực tuyến thì thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

3. Sơ yếu lý lịch cá nhân tự lập được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.

4. Hồ sơ được gửi qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia.

5. Tổ chức đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp.

Điều 24. Cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này cho tổ chức đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Nghị quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông, văn bản của người đại diện có thẩm quyền của chủ sở hữu phù hợp với thẩm quyền quy định tại Điều lệ công ty về việc thông qua Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật;

c) Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật;

đ) Hồ sơ về nhân sự: sơ yếu lý lịch theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này, bản sao các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương của người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo quy định của pháp luật (trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06 tháng); văn bản của người đại diện có thẩm quyền của đơn vị nơi người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) đã hoặc đang làm việc xác nhận chức vụ và thời gian đảm nhận chức vụ hoặc bản sao văn bản chứng minh chức vụ và thời gian đảm nhiệm chức vụ tại đơn vị của người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc);

e) Bản sao các tài liệu chứng minh tổ chức đề nghị cấp Giấy phép được thành lập và hoạt động hợp pháp, gồm: giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương; Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức; giấy chứng nhận đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);

g) Văn bản cam kết và tài liệu chứng minh của chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập của tổ chức về việc đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ;

h) Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử: phương án được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan quy định tại Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này; văn bản thỏa thuận kết nối với các tổ chức tham gia, có nội dung cam kết không được kết nối quá 02 tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử; tài liệu chứng minh cơ sở hạ tầng thông tin, hệ thống máy chủ đáp ứng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 22 Nghị định này;

i) Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế: Quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống thanh toán quốc tế để kết nối thực hiện chuyển mạch tài chính các giao dịch thanh toán quốc tế; quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ với các biện pháp quản lý rủi ro đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế đề nghị cấp phép; bản sao tài liệu chứng minh tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quốc tế được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thành lập hoặc đặt trụ sở chính cấp; phương án được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan quy định tại Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Quy trình, thủ tục cấp Giấy phép

Trường hợp nộp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép gửi 02 bộ hồ sơ và 06 đĩa CD (hoặc 06 USB) lưu trữ bản quét Bộ hồ sơ đầy đủ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều này. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ trên cơ sở các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này.

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức xác nhận đã nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức yêu cầu bổ sung, hoàn thiện thành phần hồ sơ. Thời gian bổ sung, hoàn thiện thành phần hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung thành phần hồ sơ nhưng tổ chức đề nghị cấp Giấy phép không gửi lại hồ sơ hoặc hồ sơ bổ sung của tổ chức không đáp ứng thành phần thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lại hồ sơ cho tổ chức;

b) Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu giải trình, hoàn thiện hồ sơ mà tổ chức không gửi lại hồ sơ thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lại hồ sơ cho tổ chức.

Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, hoàn thiện của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định, cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời tổ chức, trong đó nêu rõ lý do;

c) Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép được tự gửi bổ sung, hoàn thiện hồ sơ tối đa 02 lần; thời gian nộp hồ sơ tự bổ sung, hoàn thiện của tổ chức tối đa không vượt quá 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức xác nhận đã nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ.

4. Quy trình, thủ tục triển khai hoạt động sau khi được cấp Giấy phép

Tối thiểu 30 ngày làm việc trước ngày dự kiến cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường và không quá 06 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép, tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải thông báo và cung cấp tài liệu chứng minh cho Ngân hàng Nhà nước về việc: Hệ thống kỹ thuật đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 Nghị định này; bản sao Biên bản nghiệm thu kỹ thuật các dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp phép với một ngân hàng hợp tác đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này; tài liệu chứng minh được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế đáp ứng điều kiện quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 Điều 22 Nghị định này.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, tài liệu, Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra thực tế tại tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và có văn bản thông báo về việc đáp ứng hoặc không đáp ứng quy định tại điểm đ, điểm g, điểm h khoản 2 Điều 22 Nghị định này. Trường hợp không đáp ứng, Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 27 Nghị định này.

5. Thời hạn Giấy phép

Thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép là 10 năm tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép. Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, thời hạn hoạt động không được vượt quá thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính.

Điều 25. Cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Ngân hàng Nhà nước cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong các trường hợp sau:

1. Hết thời hạn Giấy phép

Tối thiểu 60 ngày trước ngày hết thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải gửi Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép cho Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép gồm: đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động theo Giấy phép kể từ ngày được cấp Giấy phép đến ngày nộp đơn đề nghị cấp lại Giấy phép và bản sao Giấy phép đang có hiệu lực tới Ngân hàng Nhà nước.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét cấp lại Giấy phép hoặc có văn bản thông báo từ chối trong đó nêu rõ lý do;

Thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép là 10 năm tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp lại Giấy phép.

2. Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy dưới hình thức khác

Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này trong đó nêu rõ lý do. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại Giấy phép của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp lại Giấy phép hoặc có văn bản thông báo từ chối trong đó nêu rõ lý do;

Thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép được giữ nguyên như thời hạn hoạt động trên Giấy phép đã bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy dưới hình thức khác.

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Trường hợp thay đổi một trong các nội dung quy định trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sau: tên tổ chức, địa điểm đặt trụ sở chính, ngừng cung cấp một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp phép, kết nối thêm hệ thống thanh toán quốc tế của tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế:

a) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép gồm: đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định này; bản sao Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán còn hiệu lực; bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã thay đổi tên doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); báo cáo tình hình thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán kể từ ngày được cấp Giấy phép đến ngày nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép.

Trường hợp đề nghị kết nối thêm hệ thống thanh toán quốc tế, tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế bổ sung thêm các tài liệu quy định tại điểm i khoản 2 Điều 24 Nghị định này;

b) Ngân hàng Nhà nước tiếp nhận và xét tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời tổ chức trong đó nêu rõ lý do;

c) Thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép sửa đổi, bổ sung không vượt quá thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

d) Đối với dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị ngừng cung cấp, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải ngừng cung cấp dịch vụ sau khi Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung Giấy phép và trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung Giấy phép, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp thay đổi một trong các nội dung sau: người đại diện theo pháp luật, thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của chủ sở hữu; thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép nhưng phải gửi thông báo cho Ngân hàng Nhà nước bằng văn bản và tài liệu chứng minh các thông tin liên quan (nếu có) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có các thay đổi nêu trên.

Điều 27. Thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có đơn đề nghị thu hồi Giấy phép do chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Khi có hiệu lực bản án, quyết định thi hành án, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự có nội dung yêu cầu thu hồi Giấy phép của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc có văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thi hành án hình sự đề nghị thu hồi Giấy phép của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

d) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng, lợi dụng tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật, rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

đ) Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo cho tổ chức vi phạm một trong các điều kiện trong quá trình cung ứng dịch vụ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, khoản 2 Điều 22, hệ thống kỹ thuật không đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 Nghị định này và phải thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng tổ chức không khắc phục được;

e) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này, không cung cấp được tài liệu chứng minh hoặc tài liệu chứng minh không đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định này và sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản thông báo yêu cầu tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng tổ chức không khắc phục được;

g) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phát hiện trong thời hạn 06 tháng liên tục, tổ chức không thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép cho khách hàng;

h) Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tái phạm việc báo cáo không trung thực số dư, số lượng ví điện tử theo quy định.

2. Quy trình, thủ tục thu hồi Giấy phép

a) Trường hợp tổ chức bị giải thể hoặc phá sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tổ chức có đơn đề nghị thu hồi Giấy phép theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua Quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp hoặc ngày nhận được Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về phá sản. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định thu hồi Giấy phép.

Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước nhận được đơn đề nghị thu hồi Giấy phép do chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép.

Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh một trong các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép.

b) Khi tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có dấu hiệu vi phạm trường hợp nêu tại điểm g, điểm h khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước xem xét thu hồi Giấy phép và ra thông báo đề nghị tổ chức giải trình.

Sau 20 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước ra thông báo nhưng tổ chức được cấp Giấy phép không có văn bản giải trình hoặc nội dung giải trình không xác đáng, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định thu hồi Giấy phép.

3. Ngay khi nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi Giấy phép, tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải lập tức ngừng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi Giấy phép, tổ chức bị thu hồi Giấy phép phải gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định pháp luật.

Khi tổ chức bị thu hồi Giấy phép đã hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên theo quy định của pháp luật, sau thời hạn 03 năm kể từ ngày tổ chức bị thu hồi Giấy phép trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức được đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này.

Điều 28. Trách nhiệm phối hợp cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Trách nhiệm phối hợp trong quá trình thẩm định

a) Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của Bộ Công an và các cơ quan liên quan về việc tuân thủ quy định pháp luật liên quan của tổ chức và người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong thời gian hoạt động trước khi được xem xét cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép theo quy định tại Điều 24, khoản 1 Điều 25, khoản 1 Điều 26, điểm d, điểm g khoản 1 Điều 27 Nghị định này;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước, các bộ, cơ quan liên quan tại điểm a khoản này có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước;

c) Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép trên cơ sở hồ sơ và ý kiến của các bộ, cơ quan liên quan.

2. Ngân hàng Nhà nước công bố công khai về việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải công bố công khai Giấy phép, Quyết định sửa đổi, bổ sung, Quyết định thu hồi Giấy phép hoạt động trên trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức đó để khách hàng biết.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN

Điều 29. Đảm bảo an toàn, bảo mật trong thanh toán

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong thanh toán theo quy định của pháp luật và được quy định các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán phù hợp với các quy định pháp luật liên quan. Khách hàng sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong thanh toán theo quy định và hướng dẫn của các tổ chức cung ứng dịch vụ.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có biện pháp kiểm tra, giám sát các đơn vị chấp nhận thanh toán nhằm phát hiện và giải quyết hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động thanh toán theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải có biện pháp quản trị rủi ro, phòng, chống việc sử dụng, lợi dụng việc cung ứng phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, thực hiện giao dịch thanh toán khống (giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ mà không phát sinh việc mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ) hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, giấy tờ và chứng từ theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi thực hiện thanh toán ngoại tệ và thanh toán quốc tế quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 5 Nghị định này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại giấy tờ, chứng từ đã xuất trình. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải áp dụng các biện pháp xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ liên quan đến các giao dịch thực tế để đảm bảo việc thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 30. Quyền về thông tin, báo cáo

1. Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp thông tin có liên quan tới việc cung ứng dịch vụ theo định kỳ và đột xuất; việc cung cấp thông tin này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có quyền yêu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ của mình.

Điều 31. Nghĩa vụ về thông tin, báo cáo

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có nghĩa vụ báo cáo và cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có nghĩa vụ cung cấp thông tin về giao dịch và số dư trên tài khoản của chủ tài khoản thanh toán, giao dịch và số dư trên ví điện tử của chủ ví điện tử theo thỏa thuận với chủ tài khoản thanh toán, chủ ví điện tử.

Điều 32. Bảo mật thông tin

1. Quyền từ chối cung cấp thông tin

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân khác về việc cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản, ví điện tử, giao dịch và số dư trên ví điện tử trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.

2. Nghĩa vụ bảo mật thông tin

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến tài khoản, giao dịch và số dư trên tài khoản, ví điện tử, giao dịch và số dư trên ví điện tử, trừ trường hợp được sự chấp thuận của khách hàng hoặc pháp luật có quy định khác.

Chương VI

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

Điều 33. Giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế

1. Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy định về giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế để góp phần tăng cường đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn của các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế.

2. Ngân hàng Nhà nước xác định các hệ thống thanh toán quan trọng chịu sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng bằng các biện pháp giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ và các biện pháp khác khi cần thiết theo nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của hệ thống và tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quan trọng.

3. Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức vận hành, ngân hàng quyết toán, các thành viên tham gia hệ thống thanh toán quan trọng cung cấp thông tin liên quan đến hệ thống.

4. Tổ chức vận hành, ngân hàng quyết toán, thành viên tham gia hệ thống thanh toán quan trọng có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hệ thống theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

5. Các tổ chức vận hành, ngân hàng quyết toán hệ thống thanh toán quan trọng có trách nhiệm chấp hành các quy định và thực hiện các yêu cầu giám sát của Ngân hàng Nhà nước; ban hành các quy định nội bộ về kiểm soát rủi ro và đảm bảo sự hoạt động liên tục của hệ thống.

Điều 34. Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán

1. Ngân hàng Nhà nước xác định phạm vi, ban hành quy định về giám sát và thực hiện giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán.

2. Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán bằng các biện pháp giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ và các biện pháp khác khi cần thiết theo nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

3. Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán.

4. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và có trách nhiệm chấp hành các quy định, thực hiện các yêu cầu giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 35. Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về giám sát và thực hiện giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.

2. Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bằng các biện pháp giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ và các biện pháp khác khi cần thiết theo nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

3. Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và có trách nhiệm chấp hành các quy định, thực hiện các yêu cầu giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải xây dựng và cung cấp công cụ giám sát trực tuyến để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trước khi chính thức cung ứng dịch vụ ra thị trường cho khách hàng.

6. Ngân hàng hợp tác với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động hợp tác cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; thông tin dữ liệu liên quan đến việc mở và quản lý tài khoản đảm bảo thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Quy định chuyển tiếp

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế đó. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại Điều 21 Nghị định này và hoàn thành thủ tục đề nghị chấp thuận tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; quá thời hạn nêu trên, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chấm dứt tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế không ghi trong Giấy phép.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền điện tử (theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán) ghi trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì dịch vụ này được tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính được cấp phép trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã kết nối với các hệ thống thanh toán quốc tế thì được tiếp tục kết nối với các hệ thống thanh toán quốc tế đó. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính được cấp phép có trách nhiệm đáp ứng điều kiện kinh doanh và hoàn thành thủ tục đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế theo quy định tại Nghị định này; quá thời hạn nêu trên, tổ chức phải chấm dứt kết nối với các hệ thống thanh toán quốc tế không ghi trong Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế.

4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được tiếp tục thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích có trách nhiệm đáp ứng điều kiện kinh doanh và hoàn thành thủ tục đề nghị chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại Nghị định này; quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán.

5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép đã được Ngân hàng Nhà nước cấp cho đến khi Giấy phép hết thời hạn, trừ trường hợp tổ chức đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.

Điều 37. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Nghị định này thay thế cho Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt và bãi bỏ Điều 3 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 38. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc (Giám đốc) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC MẪU VĂN BẢN HỒ SƠ, THỦ TỤC
(Kèm theo Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Mẫu đơn đề nghị mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước

Mẫu số 02

Mẫu đơn đề nghị đóng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước

Mẫu số 03

Mẫu đơn đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng

Mẫu số 04

Mẫu Quyết định về việc chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng

Mẫu số 05

Mẫu đơn đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng

Mẫu số 06

Mẫu Quyết định về việc thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng

Mẫu số 07

Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Mẫu số 08

Nội dung đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Mẫu số 09

Mẫu sơ yếu lý lịch

Mẫu số 10

Mẫu biên bản nghiệm thu kỹ thuật

Mẫu số 11

Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Mẫu số 12

Mẫu đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Mẫu số 13

Mẫu Giấy phép cấp/cấp lại hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Mẫu số 14

Mẫu Quyết định về việc chấp thuận sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Mẫu số 15

Mẫu đơn đề nghị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Mẫu số 16

Mẫu Quyết định về việc thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

 

Mẫu số 01

TÊN TỔ CHỨC MỞ TÀI KHOẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……….

………, ngày ….. tháng …… năm …….

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ MỞ TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Kính gửi: …………………

Tên tổ chức mở tài khoản thanh toán (Chủ tài khoản): ……………………………

…………………………………………………………………………………………………

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:………………………………………………………………

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có): ……………………………………………………

- Tên dùng để giao dịch: ……………………………………………………………………

Quyết định thành lập số: ……………………………….Ngày cấp…………………….

Nơi cấp: ………………………………………………………………………………………

Giấy phép hoạt động/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: ……………….

Ngày cấp: ……………………………….Nơi cấp: …………………………………….

Mã số thuế: ………………………………………………………………………….

Địa chỉ: …………………………………………….Điện thoại: ……………………..

Website: ……………………………………………Email: ……………………………

Họ và tên người đại diện hợp pháp: ……………………………………………….

Phạm vi đại diện: ………………………………………………………………………….

Ngày, tháng, năm sinh*: …………………………Giới tính (Nam/Nữ)*: ……………..

Quốc tịch*: ……………………là người cư trú/không cư trú: ………………………….

Nơi thường trú*: ………………………………………………………………………………

Nơi ở hiện tại (trường hợp khác với nơi thường trú): ……….Điện thoại:……………….

Quyết định bổ nhiệm số: ………………….….ngày ……tháng …..năm…..

Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân) hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu: …………….; Ngày cấp:……….; Có giá trị đến:.......; Nơi cấp: …............

Họ và tên Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán hoặc người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước): …………………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh*:………………….Giới tính (Nam/Nữ)*:……………………..

Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân) hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu:……………; Ngày cấp:…….; Có giá trị đến:....; Nơi cấp:…………

Quyết định bổ nhiệm số: ………………ngày……tháng…..năm……

Đề nghị mở tài khoản thanh toán tại: …………………………………………………

Loại tiền tệ:           □ VND         □ USD          □ Loại khác……………

Chúng tôi cam kết:

- Những thông tin trên đây là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng sự thật của các giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán đính kèm.

- Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và xin chịu trách nhiệm đối với mọi vấn đề phát sinh trong trường hợp chúng tôi không thực hiện đúng, đầy đủ quy định về mở và sử dụng tài khoản do Ngân hàng Nhà nước quy định.

- Có văn bản (kèm các giấy tờ liên quan) gửi Ngân hàng Nhà nước khi có bất kỳ sự thay đổi nào về thông tin mở tài khoản thanh toán hoặc mẫu dấu, mẫu chữ ký đã đăng ký sử dụng với Ngân hàng Nhà nước.

 

Hồ sơ đính kèm:

1) Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký kèm văn bản ủy quyền (nếu có);

2) Quyết định số………………..

3) …………………………………

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Sau khi kiểm soát và xác định hồ sơ mở tài khoản thanh toán của……………… là đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước …………………… đồng ý mở tài khoản thanh toán số: ………………… cho ……………………………………………..

Ngày bắt đầu hoạt động: ………………………………………………………………

 

TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
 

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH…………….

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 

Ghi chú: Trường hợp Ngân hàng Nhà nước nơi tiếp nhận Đơn đề nghị mở tài khoản thanh toán đủ điều kiện truy cập, khai thác thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không bắt buộc tổ chức mở tài khoản thanh toán phải kê khai các thông tin đánh dấu (*).

 

 BẢN ĐĂNG KÝ MẪU DẤU, CHỮ KÝ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

(Đính kèm Đơn đề nghị mở tài khoản số ......ngày... của......)

Tên tổ chức: ……………………………………………………………………………

Địa chỉ giao dịch: ………………………….Điện thoại giao dịch: …………………..

Tên tài khoản thanh toán: ………………………………………………………….

Số tài khoản thanh toán: …………………………………………………………

Nơi mở tài khoản thanh toán: …………………………………………………….

Đăng ký mẫu chữ ký và mẫu dấu sẽ sử dụng trên các chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước …………………………………………………………………………. như sau:

1. Mẫu chữ ký

Người đăng ký mẫu chữ ký

Mẫu chữ ký thứ nhất

Mẫu chữ ký thứ hai

1. Người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản:

1.1. Người đại diện hợp pháp thứ nhất:

Họ và tên:…………………………

Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân)/số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu:………………………….

Ngày cấp:…………………………

Có giá trị đến:………………………….

Nơi cấp:……………………………………

Phạm vi đại diện:…………………………..

 

 

1.2. Người đại diện hợp pháp thứ hai:

Họ và tên:……………………………………….

Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân)/số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu:……………………………….

Ngày cấp:…………………………..

Có giá trị đến:……………………….

Nơi cấp:……………………………….

Phạm vi đại diện:…………………………

 

 

1.3. Người đại diện hợp pháp thứ ba:

Họ và tên:..........................................................

Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân)/số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu:…………………………………………….

Ngày cấp: …………………………………………

Có giá trị đến:…………………………………….

Nơi cấp: ……………………………………………

Phạm vi đại diện:…………………………

 

 

2. Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước) và người được ủy quyền

 

 

2.1. Kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán, người kiểm soát chứng từ giao dịch với Ngân hàng Nhà nước):

Họ và tên:………………………….

Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân)/số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu: ………………………………………….

Ngày cấp:…………………………..

Có giá trị đến: ………………………………..

Nơi cấp:……………………………………….

 

 

2.2. Người được ủy quyền thứ nhất:

Họ và tên:………………………………………..

Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân)/số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu:…………………

Ngày cấp:...........................................................

Có giá trị đến:....................................................

Nơi cấp:.............................................................

Văn bản ủy quyền số...................... ngày............

Thời hạn ủy quyền:............................................

Phạm vi ủy quyền:.............................................

 

 

2.3 Người được ủy quyền thứ hai:

Họ và tên:……………………………………

Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân)/số chứng minh nhân dân/số hộ chiếu: ……………………..

Ngày cấp:……………………………………….

Có giá trị đến:………………………………………

Nơi cấp:.............................................................

Văn bản ủy quyền số....................... ngày..........

Thời hạn ủy quyền:............................................

Phạm vi ủy quyền:.............................................

 

 

2. Mẫu dấu

Mẫu dấu thứ nhất

Mẫu dấu thứ hai

 

 

 

 

 

 

 

 

……… ngày…tháng….năm….
NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 

 

PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Sau khi xác định mẫu chữ ký và mẫu dấu của……………………………... là hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước……………………………… chấp thuận với Bản đăng ký mẫu dấu, chữ ký sử dụng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước ……………………… kèm theo tài khoản thanh toán số: …………… của ………………….

Thời điểm bắt đầu có hiệu lực: ………………………………………………………

 

TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
 

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH…….
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 

 

Mẫu số 02

TÊN TỔ CHỨC ĐÓNG TÀI KHOẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……….

……., ngày ….. tháng ….. năm …….

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐÓNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Kính gửi: ……………………..

Tên tổ chức đề nghị đóng tài khoản thanh toán (chủ tài khoản): ………………….

……………………………………………………………………………………………………..

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: ………………………………………………………………….

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có): ………………………………………………………..

- Tên dùng để giao dịch: ……………………………………………………………………

Địa chỉ: ………………………………………. Điện thoại:………………………………..

Website: ………………………………….. Email: ………………………………………

Đề nghị đóng tài khoản thanh toán số hiệu: ………………………………………..

mở tại ……………………………………………………………………………………….

Số dư trên tài khoản thanh toán đề nghị xử lý như sau:

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

Chúng tôi cam kết:

- Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về đóng tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán với Ngân hàng Nhà nước.

 


 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 

 

PHẦN DÀNH CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Sau khi kiểm tra, xử lý Đơn đề nghị đóng tài khoản thanh toán của …………………….

………………………….…….. và đảm bảo……………………………………đã hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước ……………………….. đồng ý đóng tài khoản thanh toán số hiệu……………..…………………………. cho……………………………………. từ ngày………………………………………………..

 

TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC/
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH……..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
 

 

Mẫu số 03

DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

….., ngày ….. tháng ….. năm ……

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG QUA TÀI KHOẢN THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Nghị quyết cuộc họp Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích ngày... tháng... năm... thống nhất về việc đề nghị được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng;

(Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích) đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận về việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng với nội dung cụ thể như sau:

1. Tên Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên dùng để giao dịch (nếu có):

2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số…… được cấp bởi... ngày... tháng... năm...

3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:

4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số Fax, Email.

5. Tên, nội dung (các) dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng đề nghị cung ứng:

- …

- …

- …

Chúng tôi cam kết đáp ứng và chấp hành nghiêm chỉnh các điều kiện quy định tại Nghị định số …./NĐ-CP ngày... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản có liên quan. Nếu vi phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

Hồ sơ đính kèm:

1.

2.

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 04

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày … tháng … năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Xét Đơn đề nghị chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng và Hồ sơ đính kèm của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chấp thuận cho phép hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:

1. Tên tổ chức:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt/tiếng Anh (nếu có):

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh, tên giao dịch (nếu có):

2. Mã số doanh nghiệp:

3. Địa điểm đặt trụ sở chính:

Điều 2. (Các) dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng được chấp thuận:

Điều 3. (Các) điều khoản khác:

Điều 4. Trong quá trình cung ứng các dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phải tuân thủ quy định tại Nghị định số ... ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); Thông tư số... ngày... tháng... năm... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có thời hạn hoạt động 10 năm kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTT, Vụ PC (để phối hợp);
- CQTTGSNH (để phối hợp);
- NHNN chi nhánh .... (để phối hợp);
- Lưu: ….

THỐNG ĐỐC

 

Mẫu số 05

DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ THU HỒI VĂN BẢN CHẤP THUẬN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG QUA TÀI KHOẢN THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Nghị quyết cuộc họp Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông của Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích ngày... tháng... năm... thống nhất về việc đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng tại Quyết định số... ngày... tháng... năm... do Ngân hàng Nhà nước cấp;

(Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích) đề nghị thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng kể từ ngày... tháng... năm..., do đó chúng tôi đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét thu hồi Quyết định số... ngày... tháng... năm... về việc chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng với nội dung cụ thể như sau:

1. Tên Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên dùng để giao dịch (nếu có):

2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số... được cấp bởi ... ngày... tháng... năm...

3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:

4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số Fax, Email:

5. Văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng Quyết định số... do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày ... tháng... năm...

6. Lý do đề nghị thu hồi: (ghi cụ thể theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm .... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt).

7. Thời gian chấm dứt cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:

Chúng tôi cam kết đã hoàn thành việc xử lý nghĩa vụ thuế, các khoản nợ, tài sản, quyền lợi khách hàng và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Đơn này. Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

 

Hồ sơ đính kèm:

1.

2.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 06

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../QĐ-NHNN

……., ngày … tháng … năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thu hồi Văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Thông tư số …./…/TT-NHNN ngày ... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ ....................................................................

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi Văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng số .../QĐ-NHNN ngày... tháng ... năm ... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp cho Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

Điều 2. (Các) điều khoản khác

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTT, Vụ PC (để phối hợp);
- CQTTGSNH (để phối hợp);
- NHNN chi nhánh .... (để phối hợp);
- Lưu: ….

THỐNG ĐỐC

 

Mẫu số 07

TÊN TỔ CHỨC
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Thông tư số .../.../TT-NHNN ngày ... tháng... năm... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Nghị quyết cuộc họp Hội đồng thành viên/Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng quản trị/Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của chủ sở hữu của ……(1)…… số ..... ngày... tháng... năm... thống nhất về việc đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

……(1)…… đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với nội dung cụ thể như sau:

1. Tên Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên dùng để giao dịch (nếu có):

2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số …….. được cấp bởi .............. ngày... tháng... năm...

3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:........................................

4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số Fax, Email.

5. Tên (các) dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị cấp Giấy phép:

………………

Chúng tôi cam kết đáp ứng và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước; chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép; không sao chép, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

 

Hồ sơ đính kèm:

1.

2.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: ...(1)... Tên tổ chức đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

 

Mẫu số 08

NỘI DUNG ĐỀ ÁN CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Trong Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tối thiểu phải có các nội dung sau:

STT

Nội dung

Tiêu chí cụ thể

1

Giới thiệu chung về tổ chức đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

- Tên tổ chức.

- Quá trình hình thành và phát triển.

- Các ngành, nghề kinh doanh.

- Định hướng cung ứng và triển khai cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sau khi được cấp Giấy phép.

- Các nội dung liên quan khác (nếu có).

2

Quy trình nghiệp vụ kỹ thuật của dịch vụ đề nghị cấp phép

- Tên dịch vụ.

- Phạm vi cung ứng.

- Đối tượng khách hàng.

- Điều kiện sử dụng.

- Sơ đồ và diễn giải các bước thực hiện nghiệp vụ.

- Quy trình dòng tiền từ lúc khởi tạo giao dịch đến lúc quyết toán nghĩa vụ giữa các bên liên quan đối với dịch vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ.

3

Cơ chế mở, duy trì số dư tài khoản đảm bảo thanh toán, mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán đối với dịch vụ ví điện tử

- Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán cho việc cung ứng dịch vụ ví điện tử.

- Việc duy trì tổng số dư trên tất cả các tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử.

- Mục đích sử dụng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử theo quy định của pháp luật.

4

Cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán đối với dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ

- Xây dựng cơ chế đảm bảo khả năng thanh toán đối với dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ tuân thủ quy định pháp luật.

5

Quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ

- Xây dựng quy định nội bộ về kiểm tra, kiểm soát nội bộ, trong đó có các nội dung bao gồm: Mục đích, yêu cầu; trình tự thực hiện; trách nhiệm của bộ phận liên quan.

6

Quy trình quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật

- Quy định quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN trong hoạt động ngân hàng điện tử.

- Quy định về việc lập, sử dụng, bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.

- Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra và các biện pháp quản lý rủi ro tương ứng trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

- Xây dựng quy trình nội bộ về chính sách, biện pháp xử lý rủi ro cụ thể.

7

Các nguyên tắc chung và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt

- Các nguyên tắc chung về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.

- Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt phù hợp với quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.

8

Quy trình và thủ tục giải quyết yêu cầu tra soát, khiếu nại, tranh chấp

- Quy định về việc giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại, tra soát của khách hàng, trong đó thể hiện rõ: Các kênh tiếp nhận, bộ phận tiếp nhận, các bước hướng dẫn khách hàng khiếu nại, khâu xử lý khiếu nại trong nội bộ tổ chức trung gian thanh toán và khi phải phối hợp với các đơn vị liên quan.

- Quy trình, thủ tục, trách nhiệm cụ thể của từng bên liên quan, thời gian thực hiện từng bước và kết quả trả lại cho khách hàng khiếu nại.

9

Phương án được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử, chuyển mạch tài chính quốc tế

- Tổ chức thực hiện quyết toán.

- Phạm vi quyết toán.

- Điều kiện thực hiện quyết toán.

- Đồng tiền quyết toán; tỷ giá áp dụng (nếu có).

- Tài khoản quyết toán.

- Quy trình quyết toán: Thời gian quyết toán, sơ đồ và diễn giải các bước thực hiện quyết toán, giải quyết tranh chấp, phí, các biện pháp nhận diện, phòng ngừa, xử lý rủi ro trong quá trình quyết toán (bao gồm rủi ro quyết toán các nghĩa vụ tài chính khi các bên tham gia mất khả năng thanh toán).

- Quyền và trách nhiệm các thành viên và các bên liên quan.

- Mối liên hệ với các hệ thống thanh toán khác (nếu có).

 

Mẫu số 09

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

SƠ YẾU LÝ LỊCH (1)

 

1. Về bản thân

- Họ và tên đầy đủ:

- Ngày, tháng, năm sinh*:

- Quốc tịch/các quốc tịch (nếu có) *:

- Nơi thường trú*:

Ảnh hộ chiếu
(4 x 6cm)

 

- Nơi ở hiện tại (trường hợp khác với nơi đăng ký thường trú):

- Số định danh cá nhân (đối với thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân) hoặc số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc số giấy tờ chứng minh cá nhân hợp pháp khác: ………..; Ngày cấp: ..........; Có giá trị đến: ………….; Nơi cấp: ………….

2. Trình độ học vấn

- Giáo dục phổ thông:

- Học hàm, học vị (nêu rõ tên, địa chỉ trường; chuyên ngành học; thời gian học; bằng cấp (liệt kê đầy đủ các bằng cấp):

3. Quá trình công tác:

- Nghề nghiệp, đơn vị, chức vụ công tác từ năm 18 tuổi đến nay (2):

STT

Thời gian (từ tháng/năm đến tháng/năm) (3)

Đơn vị công tác

Chức vụ(4)

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp và nhiệm vụ được giao

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

- Khen thưởng, kỷ luật:

4. Năng lực hành vi dân sự (5)

5. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã (đối với trường hợp phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp không có thông tin này)

6. Quan hệ nhân thân (cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột)

7. Tôi (họ và tên của người kê khai sơ yếu lý lịch) xin cam kết:

- Đáp ứng điều kiện để giữ chức danh... tại... (tên Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán).

- Không vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

- Các thông tin cá nhân Tôi cung cấp trên đây là đúng sự thật. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với bất kỳ thông tin nào không đúng với sự thật tại bản khai này.

 

XÁC NHẬN CỦA CẤP CÓ THẨM QUYỀN
CỦA ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

........, ngày........tháng........năm......
NGƯỜI KHAI
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Ghi chú:

1. Người khai phải kê khai đầy đủ thông tin theo yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của hồ sơ, trường hợp không phát sinh thì ghi rõ không có.

2. Người khai phải kê khai đầy đủ công việc, đơn vị công tác, các chức vụ đã và đang nắm giữ.

3. Phải đảm bảo tính liên tục về mặt thời gian.

4. Nêu rõ nếu nhân sự là người quản lý, người điều hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

5. Ghi cụ thể: đầy đủ/hạn chế/mất năng lực hành vi dân sự.

Trường hợp NHNN có thể truy cập, khai thác thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người khai là công dân Việt Nam thì không bắt buộc phải kê khai các thông tin đánh dấu (*).

(Ngoài những nội dung cơ bản trên, người khai có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết)

 

Mẫu số 10

BIÊN BẢN NGHIỆM THU KỸ THUẬT

(Biên bản nghiệm thu kỹ thuật các dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp Giấy phép với một ngân hàng hợp tác đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử tối thiểu phải có các nội dung sau:)

1. Thông tin Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:

- Tên tổ chức.

- Người đại diện hợp pháp của tổ chức; chức vụ.

- Địa chỉ trụ sở chính.

- Điện thoại liên lạc.

- Các thông tin liên quan khác (nếu có).

2. Thông tin ngân hàng hợp tác:

- Tên ngân hàng.

- Người đại diện hợp pháp của ngân hàng; chức vụ.

- Địa chỉ trụ sở chính.

- Điện thoại liên lạc.

- Các thông tin liên quan khác (nếu có).

3. Các nội dung chính của Biên bản nghiệm thu kỹ thuật

Căn cứ kết quả triển khai nghiệm thu kỹ thuật dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp Giấy phép, hai bên cùng ký kết Biên bản nghiệm thu kỹ thuật (các) dịch vụ trung gian thanh toán với các nội dung sau:

- Tên (các) dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện nghiệm thu kỹ thuật.

- Thời gian thực hiện (sau thời điểm cấp Giấy phép cung ứng (các) dịch vụ trung gian thanh toán).

- Môi trường thực hiện:

- Các nghiệp vụ/chức năng thực hiện nghiệm thu kỹ thuật (nếu có).

- Nội dung thử nghiệm

- Kết quả nghiệm thu kỹ thuật (đối với từng dịch vụ trung gian thanh toán).

- Đánh giá kết quả nghiệm thu kỹ thuật.

- Kịch bản nghiệm thu kỹ thuật (nếu có).

- Các nội dung liên quan khác (nếu có).

 

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
TRUNG GIAN THANH TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 11

TÊN TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Thông tư số .../.../TT-NHNN ngày... tháng... năm... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

...(1)... đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với nội dung cụ thể như sau:

1. Tên Tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên dùng để giao dịch (nếu có):

2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... được cấp bởi... ngày... tháng... năm...

3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:

4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số Fax, Email:

5. Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp số... ngày... tháng... năm...

6. Lý do đề nghị cấp lại Giấy phép (chọn ô tương ứng):

□ Hết thời hạn Giấy phép.

□ Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy dưới hình thức khác.

Trường hợp tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép vì hết thời hạn Giấy phép, Tổ chức cung cấp tài liệu chứng minh việc duy trì các điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp Giấy phép tại thời điểm gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy phép đến Ngân hàng Nhà nước.

(Ngoài những nội dung cơ bản trên, Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có thể bổ sung các nội dung khác nếu thấy cần thiết)

Chúng tôi cam kết đáp ứng và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung trong Đơn và Hồ sơ đính kèm (nếu có). Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

 

Hồ sơ đính kèm:

1.

2.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: ...(1)... Tên tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

 

Mẫu số 12

TÊN TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Thông tư số .../.../TT-NHNN ngày... tháng... năm... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Nghị quyết cuộc họp Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông, văn bản của người đại diện có thẩm quyền của chủ sở hữu của ...(1)... thống nhất về việc thay đổi tên tổ chức/địa điểm đặt trụ sở chính/ngừng cung cấp một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp phép/kết nối thêm hệ thống thanh toán quốc tế của tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế tại Giấy phép số... ngày... tháng... năm...;

Căn cứ Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... ngày... tháng... năm... được cấp lần thứ... bởi...;

Căn cứ lý do khác (nếu có)

...(1)... đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán với nội dung cụ thể như sau:

1. Tên Tổ chức đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên dùng để giao dịch (nếu có):

2. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:

3. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số Fax, Email:

4. Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán số... ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

5. Lý do đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép (chọn ô tương ứng):

□ Thay đổi tên tổ chức

Tên Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán sau khi thay đổi:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên dùng để giao dịch (nếu có):

□ Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính

Địa điểm đặt trụ sở chính thay đổi:

□ Ngừng cung cấp một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp phép

- Tên (các) dịch vụ trung gian thanh toán ngừng cung ứng:

- Thời gian dự kiến ngừng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:

□ Kết nối thêm hệ thống thanh toán quốc tế của tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế.

Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Đơn này. Đối với trường hợp ngừng cung cấp một hoặc một số dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp phép, chúng tôi cam kết đã hoàn thành việc xử lý nghĩa vụ thuế, các khoản nợ, tài sản, quyền lợi khách hàng. Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

 

Hồ sơ đính kèm:

1.

2.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: ….(1)…. Tên tổ chức đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

 

Mẫu số 13

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../GP-NHNN

……., ngày … tháng … năm ……

 

GIẤY PHÉP

Hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Thông tư số …/…/TT-NHNN ngày... tháng... năm... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Xét Đơn đề nghị cấp/cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán số... ngày... tháng... năm... và Hồ sơ đính kèm của ...(1)...;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cấp phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho:

1. Tên tổ chức: ...(1)...

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt/tiếng Anh (nếu có):

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt và tiếng Anh, tên giao dịch (nếu có):

2. Mã số doanh nghiệp:

3. Địa điểm đặt trụ sở chính:

Điều 2. (Các) dịch vụ trung gian thanh toán được cấp/cấp lại Giấy phép:

Điều 3. (Các) điều khoản khác:

Điều 4. Trong quá trình cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán, ...(1)... phải tuân thủ quy định tại Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); Thông tư số .../.../TT-NHNN ngày ... tháng ... năm ... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Giấy phép này có thời hạn hoạt động 10 năm kể từ ngày ký (đối với trường hợp cấp Giấy phép quy định tại Điều 24 Nghị định này).

Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Giấy phép số... ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho...(1)... (đối với trường hợp cấp lại Giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này).

Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký, có thời hạn đến ngày... tháng... năm... và thay thế Giấy phép số... ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho...(1)... (đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này).

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTT, Vụ PC (để phối hợp);
- CQTTGSNH (để phối hợp);
- Sở Giao dịch (để phối hợp);
- NHNN chi nhánh .... (để phối hợp);
- Lưu: ….

THỐNG ĐỐC

Ghi chú: (1) Tên tổ chức đề nghị cấp hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

 

Mẫu số 14

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../QĐ-NHNN

……., ngày … tháng … năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc chấp thuận sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của...(1)...

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Thông tư số …/…/TT-NHNN ngày ... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Xét Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán số... ngày... tháng... năm... và Hồ sơ đính kèm (nếu có) của...(1)...;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 và/hoặc Điều 2 Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho...(1)..., như sau:

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và là một bộ phận không thể tách rời của Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán số... ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp cho...(1)...

Điều 3. ...(1)... phải:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ phù hợp với nội dung thay đổi tại Điều 1 Quyết định này.

2. Gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên liên quan theo quy định của pháp luật trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực (trường hợp tổ chức đề nghị ngừng cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán).

Điều 4. (Nội dung...nêu tại) Quyết định số... ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của.. .(1)... hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực (nếu có).

Điều 5. ...

Điều 6. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Người đại diện theo pháp luật của...(1)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTT, Vụ PC (để phối hợp);
- CQTTGSNH (để phối hợp);
- Sở Giao dịch (để phối hợp);
- NHNN chi nhánh .... (để phối hợp);
- Vụ Truyền thông (để công bố);
- Lưu: ….

THỐNG ĐỐC

Ghi chú: ...(1)... Tên tổ chức đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

 

Mẫu số 15

TÊN TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

……., ngày … tháng … năm ……

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Kính gửi: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Thông tư số .../.../TT-NHNN ngày... tháng... năm... của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Nghị quyết cuộc họp Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông, văn bản của người đại diện có thẩm quyền của chủ sở hữu của ...(1)... thống nhất về việc ngừng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép tại Giấy phép số... ngày... tháng... năm...;

...(1)... đề nghị Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán số .... ngày.... tháng... năm ... với nội dung cụ thể như sau:

1. Tên Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:

- Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh (nếu có):

- Tên dùng để giao dịch (nếu có):

2. Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số... được cấp bởi... ngày... tháng... năm...

3. Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:

4. Địa điểm đặt trụ sở chính, số điện thoại, số Fax, Email:

5. Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán số... ngày... tháng... năm... do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.

6. Lý do đề nghị thu hồi (chọn ô tương ứng):

□ Tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.

- Tài liệu đính kèm:

□ Chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

- Tài liệu đính kèm:

- Thời gian dự kiến chấm dứt cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:

Chúng tôi cam kết đã hoàn thành việc xử lý nghĩa vụ thuế, các khoản nợ, tài sản, quyền lợi khách hàng và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Đơn này. Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

 

Hồ sơ đính kèm:

1.

2.

NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú: ...(1)... Tên tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

 

Mẫu số 16

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../QĐ-NHNN

……., ngày … tháng … năm ……

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của...(1)...

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số .../.../NĐ-CP ngày... tháng... năm... của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Căn cứ Thông tư số .../.../TT-NHNN ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Xét đề nghị của ...(1)... (trường hợp tổ chức có Đơn đề nghị thu hồi Giấy phép do bị giải thể hoặc phá sản hoặc ngừng cung ứng hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán)/đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trường hợp có bản án, quyết định thi hành án, quyết định xử phạt vi phạm hành chính có nội dung yêu cầu thu hồi Giấy phép);

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh toán.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán số... ngày... tháng... năm... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp cho:

1. Tên tổ chức:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:

- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh:

- Tên viết tắt:

- Tên giao dịch:

2. Mã số doanh nghiệp:

3. Địa điểm đặt trụ sở chính:

4. Lý do thu hồi:

Điều 2. Ngay khi nhận được Quyết định này, ...(1)... phải lập tức ngừng cung ứng các dịch vụ trung gian thanh toán. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, …(1)… phải gửi thông báo bằng văn bản tới các tổ chức và cá nhân liên quan để thanh lý hợp đồng và hoàn tất các nghĩa vụ, trách nhiệm giữa các bên.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Người đại diện theo pháp luật của...(1)... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Lãnh đạo NHNN;
- Cục CNTT, Vụ PC (để phối hợp);
- CQTTGSNH (để phối hợp);
- Sở Giao dịch (để phối hợp);
- NHNN chi nhánh .... (để phối hợp);
- Vụ Truyền thông (để công bố);
- Lưu: ….

THỐNG ĐỐC

Ghi chú: (1) Tên Tổ chức bị thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

267
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt
Tải văn bản gốc Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 52/2024/ND-CP

Hanoi, May 15, 2024

DECREE

CASHLESS PAYMENTS

Pursuant to the Law on Organization of the Government of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Organization of the Government of Vietnam and the Law on Organization of the Local Government dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated January 18, 2024;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Cybersecurity dated June 12, 2018;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Law on Anti-Terrorism dated June 12, 2013;

Pursuant to the Law on Post dated June 17, 2010;

At the request of the Governor of the State Bank of Vietnam;

The Government of Vietnam hereby promulgates a Decree on Cashless Payments.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree provides for cashless payments, including the opening and use of payment accounts; cashless payment services; payment intermediary services; organization, management, and supervision of payment systems.

Article 2. Regulated entities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Payment intermediary service providers.

3. Organizations and individuals relevant to the provision of cashless payment services and payment intermediary services.

4. Organizations and individuals using cashless payment services and payment intermediary services (hereinafter referred to as “clients”).

Article 3. Interpretation of terms

For the purpose of this Decree, the following terms shall be construed as follows:

1. “Cashless payment services” (hereinafter referred to as “payment services”) include payment services through clients’ payment accounts and payment services not through clients’ payment accounts.

2. Payment services through clients’ payment accounts refer to the provision of payment instruments; implementation of payment services concerning cheques, payment orders, payment authorizations, collection orders, collection authorizations, bank cards, money transfers, collection and payment services, and other payment services for clients through their payment accounts.

3. Payment services not through clients’ payment accounts refer to the provision of payment services and implementation of transactions that are not through clients’ payment accounts.

4. Cashless payment service providers (hereinafter referred to as “payment service providers”) refer to organizations providing one or several payment services according to this Decree, including the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”), banks, foreign bank branches, people’s credit funds, microfinance organizations, and public postal service providers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Public postal service providers refer to enterprises designated under the Law on Post.

7. Cashless payment transactions (hereinafter referred to as “payment transactions”) refer to the use of payment services for payment or transfer of money of organizations and individuals.

8. International payment refers to payment transactions implemented for an organization or individual with a payment account or payment instrument issued outside of Vietnam’s territory.

9. Payment account owners refer to individuals and organizations opening their payment accounts.

10. Cashless payment instruments (hereinafter referred to as “payment instruments”) refer to instruments issued by payment service providers, financial companies licensed to issue credit cards, and e-wallet payment intermediary service providers and used by clients to implement transactions concerning cheques, payment orders, payment authorizations, collection orders, collection authorizations, bank cards (including debit cards, credit cards, and prepaid cards), e-wallets, and other payment instruments according to the regulations of SBV.

11. Illegal payment instruments refer to payment instruments not prescribed in Clause 10 of this Article.

12. Electronic money refers to the value of Vietnam Dong stored in electronic means provided based on the amount prepaid by clients to banks, foreign bank branches, and e-wallet payment intermediary service providers.

13. Financial switch services refer to services providing technical infrastructures for the connection, transmission, and handling of electronic data of domestic transactions among payment service providers, financial companies licensed to issue credit cards, and payment intermediary service providers.

14. International financial switch services refer to the connection with international payment systems to transmit and handle e-data of international payment transactions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

16. E-wallet services refer to services provided by banks, foreign bank branches, and payment intermediary service providers for clients to deposit in or withdraw money from e-wallets and implement payment transactions.

17. Collection and payment services refer to the receipt and handling of e-data, calculation and cancelation of collection and payment services for clients with payment accounts or bank cards, and implementation of payments to concerned parties.

18. E-payment portal services refer to services providing technical infrastructures for connection, transmission, and handling of e-data of payment transactions implemented by payment instruments between clients, payment acceptance units and banks, foreign bank branches, financial companies licensed to issue credit cards, and payment intermediary service providers.

19. Payment systems refer to systems that include regulations, means, procedures, and technical infrastructures for handling, switching, clearing, and settling payment transactions.

20. International payment systems refer to payment systems established abroad that permit the implementation of international payment transactions.

21. Important payment systems refer to payment systems that have a leading role in serving the payment demands of entities in the economy with systematic risks and meet at least one of the following criteria:

a) Being an only payment system or accounting for a large portion compared to the total payment value of other payment systems of the same type; or

b) Being a system that handles high-value payment transactions; or

c) Being a system used to carry out the settlement for other payment systems or transactions on the financial market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

23. General payment account refers to a payment account opened by two or more entities.

Article 4. State management responsibilities of SBV regarding cashless payment

1. Promulgate or request competent authorities to promulgate legislative documents on cashless payment; stipulate the management, connection, and sharing of data for cashless payment.

2. Organize, manage, operate, and supervise the national payment system; participate in organizing and supervising the operations of other important payment systems in the economy; supervise the provision of payment services and payment intermediary services.

3. Approve the participation in international payment systems of commercial banks and foreign bank branches in writing.

4. Issue, revise, and revoke licenses to provide payment intermediary services.

5. Approve and revoke documents on the provision of payment service not through clients’ payment accounts of public postal service providers.

6. Inspect and handle violations of the law on cashless payment of organizations and individuals within its jurisdiction.

7. Manage international cooperation in payment; take charge and cooperate with competent authorities in managing international payment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Foreign currency payment and international payment shall comply with this Decree, foreign exchange management, users' data protection, cybersecurity, and tax administration laws, anti-money laundering, terrorism financing, and financing of proliferation of weapons of mass destruction laws, and international treaties and agreements that Vietnam is a signatory. The application of commercial practices shall comply with Article 3 of the Law on Credit Institutions.

2. Commercial banks and foreign bank branches may participate in international payment systems when they meet the requirements prescribed in Article 21 of this Decree.

3. The provision of payment services and payment intermediary services for clients not residing in Vietnam and foreigners residing in Vietnam to implement payment transactions of goods and services in Vietnam of foreign service providers shall be carried out through commercial banks or foreign bank branches approved by SBV to participate in international payment systems of such foreign service providers.

4. Financial switch service providers may connect to international payment systems to carry out international financial switch services when they meet the requirements prescribed in Article 22 of this Decree.

5. Payment intermediary service providers (excluding financial switch service providers) may provide their services for clients for the implementation of payment transactions of foreign goods and services; the payment and settlement of such international transactions shall be carried out through commercial banks or foreign bank branches approved by SBV to engage in foreign exchange on international markets.

6. Parties involved in international payment shall adequately, accurately, and promptly provide information and meet the requirements of state management authorities according to Vietnamese law.

Article 6. E-wallets and prepaid cards

1. E-wallets and prepaid cards are means of e-money storage.

2. Banks and foreign bank branches may issue and provide e-wallets and prepaid cards. The provision, issuance, and use of e-wallets and prepaid cards shall comply with the regulations of SBV.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Organization, management, and operation of the national payment system

1. SBV shall organize, manage, and operate the national payment system to provide payment services for members of the system, which are SBV, credit institutions, foreign bank branches, and State Treasury Authorities; carry out the settlement of clearing results for other payment systems.

2. SBV shall stipulate the management, operation, and assurance of operational safety of the national payment system.

Article 8. Prohibited acts

1. Altering and erasing payment instruments and payment documents contrary to the law; forging payment instruments and payment documents; storing, selling, transferring, and using counterfeit payment instruments.

2. Infiltrating or attempting to infiltrate, steal data, sabotage, or make illegal changes to software programs or databases used in payment; taking advantage of computer network errors for profiteering purposes.

3. Providing untruthful information related to the provision or use of payment services and payment intermediary services.

4. Disclosing or providing information on the balances of payment accounts, bank cards, or e-wallets and payment transactions of clients at payment service providers or payment intermediary service providers contrary to relevant laws.

5. Opening or maintaining anonymous or impersonating payment accounts or e-wallets; purchasing, selling, hiring, leasing, borrowing, and lending payment accounts or e-wallets; hiring, leasing, purchasing, and selling bank cards or opening bank cards on behalf of others (excluding cases of anonymous prepaid cards); stealing or colluding with others to steal, purchase, or sell information on payment accounts, bank cards, or e-wallets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Providing payment intermediary services without licenses to provide payment intermediary services issued by SBV. Providing payment services without being payment service providers.

8. Performing, organizing, or enabling the following acts: using or taking advantage of payment accounts, payment instruments, payment services, or payment intermediary services to commit gambling, organize gambling, rig, deceive, and commit illegal trading and other illegal acts.

9. Erasing and altering contents of licenses to provide payment intermediary services and purchasing, selling, transferring, leasing, lending, and forging such licenses.

10. Authorizing or assigning other organizations or individuals to carry out licensed operations of agents according to licenses to provide payment intermediary services.

11. Falsifying or forging documents proving eligibility for the issuance of licenses to provide payment intermediary services in applications for licenses.

12. Operating contrary to contents prescribed in licenses to provide payment intermediary services.

13. An owner of a payment account at a specific payment service provider that provides information for or commits to not having a payment account at another provider of payment services for parties with relevant rights and obligations according to the law on the disbursement of loans of credit institutions and foreign bank branches.

Chapter II

OPENING AND USE OF PAYMENT ACCOUNTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Opening and use of payment accounts

The opening and use of payment accounts of clients at payment service providers shall comply with the regulations of SBV and relevant laws.

Article 10. Use and authorized use of payment accounts

1. Owners of payment accounts may use their payment accounts to deposit or withdraw cash and request payment service providers to implement valid payment transactions. Owners of payment accounts may request payment service providers to provide information on transactions and the balances of their accounts under agreements with payment service providers where they open such accounts.

2. Owners of payment accounts may authorize the use of their accounts. The authorization shall be made in writing and conformable with the law on authorization.

3. Owners of payment accounts shall adequately and truthfully provide information and comply with regulations on the opening, use, and authorization in the use of payment accounts of payment service providers and ensure the sufficient amount (available balance) on their payment accounts for the implementation of payment orders, excluding cases where there are agreements on overdraft loans with payment service providers.

4. Payment service providers shall adequately and promptly carry out valid payment orders of owners of payment accounts.

5. Payment service providers may refuse to carry out the payment orders of owners of payment accounts in cases where such orders are invalid, or there are legal grounds to determine that the owners have committed prohibited acts prescribed in Article 8 of this Decree or the payment accounts do not have the sufficient amount, excluding cases where there are other agreements. In case of refusing to carry out payment orders of owners of payment accounts, payment service providers shall notify the owners of the reasons.

Article 11. Payment account freeze

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) When there are prior agreements between owners of payment accounts and payment service providers or requests from owners of payment accounts;

b) When there are decisions or written requests from competent authorities as prescribed by the law;

c) When payment service providers detect mistakes or errors when writing “Yes” into payment accounts of clients or carry out refund orders of money transfer service providers due to mistakes and errors compared to payment orders of transferring parties after writing “Yes” into payment accounts of clients. The frozen amount on a payment account shall not exceed the mistaken or erroneous amount;

d) When there are requests for the freeze from one of the owners of a general payment account, excluding cases where there are prior written agreements between the payment service provider and the owners of such a general payment account.

2. The termination of payment account freeze shall be carried out when:

a) There are written agreements between owners of payment accounts and payment service providers or requests from owners of payment accounts;

b) There are decisions to terminate the freeze of competent authorities as prescribed by the law;

c) The mistakes and errors in money transfer payment are processed according to Point c Clause 1 of this Article;

d) There are requests for the termination of the freeze from all of the owners of a general payment account or prior written agreements between the payment service provider and owners of such a general payment account.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12. Payment account closing

1. Payment account closing shall be carried out when:

a) Owners of payment accounts submit requests and have adequately fulfilled obligations concerning payment accounts;

b) Owners of payments accounts have died or are announced to be dead;

c) Organizations with payment accounts terminate their operations as prescribed by the law;

d) Owners of payment accounts commit prohibited acts concerning payment accounts prescribed in Clause 5 and Clause 8 Article 8 of this Decree.

dd) There are prior written agreements between owners of payment accounts and payment service providers;

e) Other cases as prescribed by the law.

2. Handling of balances when closing payment accounts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Provide expenditures according to decisions of competent authorities as prescribed by the law;

c) Carry out the handling according to the law for cases where the legal heirs of the balances of payment accounts do not come to receive them after being notified.

Section 2. OPENING AND USE OF PAYMENT ACCOUNTS OF SBV

Article 13. Opening and use of payment accounts of SBV

1. SBV shall open payment accounts for State Treasury Authorities, credit institutions, and foreign bank branches according to the Law on State Bank of Vietnam and the Law on Credit Institutions.

2. SBV shall open payment accounts for central banks of other countries, foreign banks, international monetary organizations, and international banks according to international treaties and agreements that Vietnam is a signatory. Regarding cases where Vietnam is not a signatory, the opening of payment accounts shall be carried out under the decisions of the Prime Minister of Vietnam.

3. SBV shall open payment accounts and implement transactions on payment accounts at foreign banks, international monetary organizations, and international banks. SBV shall open payment accounts at central banks of other countries and open payment accounts and implement payment transactions abroad according to international treaties and agreements that Vietnam is a signatory.

Article 14. Applications and procedures for opening and closing payment accounts at SBV of credit institutions, foreign bank branches, and State Treasury Authorities

1. Principles of formulating and submitting applications:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Copies of documents in applications for opening or closing payment accounts shall be authenticated or issued based on the original copies or enclosed with the original copies for comparison according to the law; in cases where applications are submitted online, comply with regulations on electronic administrative procedures;

c) Applications shall be submitted by post (postal services) or submitted in person to the Single-Window Department of SBV where the applicants are applying for the opening of payment accounts or online on the Public Service Portal of SBV or the National Public Service Portal;

d) Applicants for the opening or closing of payment accounts shall take legal liability for the accuracy and truthfulness of provided information.

2. An application for opening a payment account at SBV includes:

a) Written request for the opening of a payment account enclosed with the registration of forms of seals and signatures following Form No. 01 enclosed herewith signed and stamped by the legal representative or authorized representative of the organization opening the payment account;

b) Documents proving that the organization opening the payment account is established and operated legally, including the establishment decision, operational license, certificate of enterprise registration, and certificate of cooperative registration or equivalents;

c) Documents proving the representation status of the legal representative or authorized representative of the organization opening the payment account and the valid identity card, citizen card, e-identity card, or passport of such a representative;

d) Appointment documents or decisions and valid identity cards, citizen cards, e-identity cards, or passports of the head accountant or the person in charge of accounting and the person controlling transaction documents with SBV of the organization opening the payment account.

3. Procedure for opening payment accounts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) When receiving the application, SBV shall inspect the components of the application and compare them with the elements declared in the written request to ensure identicalness and accuracy.

In case the application is inadequate or invalid or has differences between elements declared in the written request and relevant documents in the application, SBV shall provide a notification for the applicant for it to complete the application within 1 working day after receiving the application.

Within 5 working days after receiving the written request for revision and completion of the application from SBV, if the applicant fails to revise or complete the application, SBV shall refuse to open the payment account in writing and return the application to the applicant;

c) Within 2 working days after receiving the adequate and valid application from the applicant, SBV shall open the payment account for the applicant. If SBV refuses to open the payment account, it shall notify the applicant of the reason in writing.

4. Procedure for closing payment accounts:

a) Credit institutions, foreign bank branches, and State Treasury Authorities wishing to close their payment accounts at SBV shall submit applications for closing payment accounts and request the handling of their balances (if any) following Form No. 02 enclosed herewith signed and stamped by their legal representatives to SBV where the accounts are opened;

b) When receiving applications for closing payment accounts, SBV shall inspect and compare the information provided by the application with the information of the payment accounts and handle the balances according to requests of account owners (if any). After handling the remaining balances on payment accounts, SBV shall close such payment accounts;

c) Within 2 working days after receiving the applications, SBV shall close the payment accounts.

d) In case of closing payment accounts under Points c, d, and dd Clause 1 Article 12 of this Decree, the handling of the remaining balances on payment accounts (if any) after fulfilling obligations with concerned parties shall be carried out under written requests of account owners before there are decisions to revoke establishment and operation licenses according to decisions of competent authorities or relevant laws. After closing payment accounts, SBV shall provide written notifications for the applicants within 5 working days.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 15. Opening and use of payment accounts between credit institutions and foreign bank branches

1. The opening of payment accounts between credit institutions and foreign bank branches shall comply with the Law on Credit Institutions. Payment accounts opened between credit institutions and foreign bank branches shall only be used for payment purposes and shall not be used for the provision of loans, overdraft loans, or other purposes.

2. Credit institutions and foreign bank branches licensed to engage in foreign exchange may open foreign currency payment accounts at other licensed credit institutions. The opening and use of foreign currency payment accounts shall comply with the law on foreign exchange.

Article 16. Opening of payment accounts for clients that are not credit institutions

1. Banks and foreign bank branches shall provide guidelines on the opening of payment accounts for clients in conformity with the regulations of SBV and relevant laws.

2. Owners of general payment accounts shall be organizations and/or individuals. Purposes of general payment accounts, rights and obligations of owners of general payment accounts, and regulations concerning the use of general payment accounts shall be specified in writing and conformable with the law on the opening and use of payment accounts.

Chapter III

CASHLESS PAYMENT SERVICES

Section 1. PAYMENT SERVICES THROUGH PAYMENT ACCOUNTS OF CLIENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Payment services through payment accounts of clients include:

a) Provision of payment instruments;

b) Implementation of payment services concerning cheques, payment orders, payment authorizations, collection orders, collection authorizations, bank cards, money transfers, and collection and payment services;

c) Other payment services implemented under the regulations of SBV.

2. Providers of payment services through payment accounts of clients:

a) SBV provides payment services for clients opening payment accounts at SBV;

b) Commercial banks, foreign bank branches, and policy banks provide all payment services prescribed in Clause 1 of this Article;

c) Cooperative banks may provide specific payment services prescribed in Clause 1 of this Article as specified in their establishment and operation licenses issued by SBV.

3. The provision of payment services through payment accounts of clients shall comply with the regulations of SBV.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18. Payment services not through payment accounts of clients

1. Payment services not through payment accounts of clients include:

a) Implementation of money transfer, collection, and payment services;

b) Other payment services not through payment accounts implemented under the regulations of SBV.

2. Providers of payment services not through payment accounts of clients:

a) Commercial banks, foreign bank branches, and policy banks;

b) Cooperative banks may provide specific payment services not through payment accounts of clients as specified in their establishment and operation licenses issued by SBV.

c) People’s credit funds may provide specific money transfer, collection, and payment services for their members and clients as specified in their establishment and operation licenses issued by SBV;

c) Microfinance organizations may provide specific money transfer, collection, and payment services for their members and clients as specified in their establishment and operation licenses issued by SBV;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The provision of payment services not through payment accounts of clients shall comply with the regulations of SBV.

Article 19. Requirements for the provision of payment services not through payment accounts of clients of public postal service providers

Public postal service providers may provide payment services not through payment accounts of clients when they adequately meet and ensure the maintenance of the following requirements during the provision of payment services not through payment accounts of clients:

1. Having information systems serving the provision of payment services not through payment accounts of clients that meet the requirements for safety assurance of information systems grade 3 as prescribed by the law.

2. Personnel requirements: legal representatives, Directors-General (Director), and persons in charge of the provision of payment services not through payment accounts of public postal service providers shall have at least a bachelor’s degree concerning one of the following majors: economy, business administration, law, and information technology.

Core officials carrying out the provision of payment services not through payment accounts of clients (including Heads of divisions (departments) or equivalents and technical officials) shall have at least a college diploma concerning one of the following majors: economy, business administration, law, information technology, or specific professional fields.

3. Having technical and professional procedures for each type of service; having measures to ensure solvency and maintain the balances of their payment accounts at banks and an amount of cash larger than the amount paid to clients at the time of payment; procedures for intramural inspection and control; risk management regulations; general principles and intramural regulations on anti-money laundering, terrorism financing, and financing of proliferation of weapons of mass destruction; procedures for handling review requests, complaints, and disputes; regulations on rights and responsibilities of concerned parties.

4. Having schemes to collect and transfer cash to ensure its transfer to payment accounts at the end of the day and ensure the safety and security of the cash transfer; equipment ensuring the delivery and management of cash, regulations on limits for money transfer, money receipt, and fund balances at service provision locations; assurance of fire safety as prescribed by the law.

Article 20. Applications and procedures for written approval and revocation of documents on the provision of payment services not through payment accounts of clients of public postal service providers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Written request for the provision of payment services not through payment accounts of clients following Form No. 03 enclosed herewith;

b) Resolution of the Board of Members and/or documents of competent representatives of owners in conformity with the Company Charter regarding the approval of the presentation of requirements for the provision of payment services not through payment accounts of clients;

c) Presentation of requirements for the provision of payment services not through payment accounts of clients according to Article 19 of this Decree;

d) Personnel documents: certified copies, copies from the original copies, or copies enclosed with the original copies of personal profiles for comparison with documents proving the professional qualifications and capacities of legal representatives, Director-General (Director), and persons in charge and core officials providing the mentioned services;

dd) Establishment license, enterprise registration certificate, or equivalents issued by a competent authority and Company Charter (certified copies, copies from the original copies, or copies enclosed with the original copies for comparison).

2. Approval procedure:

a) The public postal service provider shall submit 3 applications for the provision of payment services not through payment accounts of clients according to Clause 1 of this Article by post (postal services) or in-person to the Single-Window Department of SBV or online on the Public Service Portal of SBV or the National Public Service Portal (the online submission of applications shall comply with regulations on electronic administrative procedures). The public postal service provider shall assume legal liability for the accuracy and truthfulness of provided information.

SBV shall appraise the application according to the requirements prescribed in Article 19 of this Decree;

b) Within 5 working days after receiving the application, SBV shall confirm the adequate and valid or vice versa with the applicant in writing as per regulation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Within 60 working days after receiving the adequate and valid components of the application, SBV shall appraise the application. After 60 days from the date of the written request for revision or completion of the application of SBV, if the applicant fails to revise the application or the application is still ineligible after 2 revision attempts, SBV shall issue a written refusal of the approval and return the application to the applicant.

Within 60 working days after receiving the revised and completed application from the applicant, SBV shall appraise the application and issue a written approval as per regulation. In case of refusal, SBV shall answer and explain in writing.

3. The effective period of a written approval is 10 years from the date SBV signs it. In case of extending the effective period of a written approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients, within 60 days before the written approval expires, the requesting provider shall submit 3 applications for approval extension, including a written request following Form No. 03 enclosed herewith; reports on the implementation of operations according to the written approval from the date of approval to the date of submission of applications and copies of the effective written approval to SBV.

Within 30 working days after receiving applications for the extension, SBV shall assess and extend the effective period of the written approval or refuse to extend it and provide explanations in writing.

The extended period shall be 10 years from the date SBV extends the effective period of the written approval.

4. Written approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients shall be revoked in the following cases:

a) The provider with the written approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients issued by SBV is dissolved or bankrupt according to the law;

b) The provider with the written approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients issued by SBV applies for the revocation of the written approval due to the termination of the provision of payment services not through payment accounts of clients following Form No. 05 enclosed herewith;

c) There is a judgment, judgment enforcement decision, or administrative sanction decision of a competent state authority or a criminal judgment execution management authority, which contains a request for the revocation of the written approval of the public postal service provider or a written request of a competent state authority or a criminal judgment execution management authority for the revocation of the written approval of the public postal service provider;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The provider fails to remedy its violations after 3 months from the date SBV sends it a written notification of violations of one of the requirements prescribed in Article 19 requiring remedial measures.

e) The provider operates contrary to the written approval of SBV for the provision of payment services not through payment accounts of clients;

g) The provider is detected to have failed to provide payment services not through payment accounts of clients for 6 consecutive months during an inspection or supervision of the provision of such services.

5. The procedure for considering the revocation or revoking written approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients of public postal service providers:

a) If the provider is dissolved or bankrupt according to Point a Clause 14 of this Article, it shall notify SBV of such an event within 7 working days after the date of approval for the enterprise dissolution decision according to the Law on Enterprises or the date of receipt of the bankruptcy declaration decision from a People's Court according to the law on bankruptcy. 10 working days after receiving the written notification from the provider, SBV shall issue a decision to revoke the written approval.

10 working days after receiving the application prescribed in Point b Clause 4 of this Article, SBV shall issue a decision to revoke the written approval.

10 working days after the occurrence of one of the cases prescribed in Points c, d, and dd Clause 4 of this Article, SBV shall issue a decision to revoke the written approval;

b) When the provider has signs of being subject to one of the cases prescribed in Points e and g Clause 4 of this Article, SBV shall notify the provider and request it to provide explanations.

15 working days after receiving the written notification from SBV, if the provider does not have any explanation document or the explanations are unreasonable, SBV shall consider issuing a decision to revoke the written approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 30 days after the issuance of the decision on the revocation of the written approval of SBV, the provider shall notify relevant organizations and individuals of such an event in writing to liquidate contracts and fulfill all obligations and responsibilities between parties as prescribed by the law.

When the provider has fulfilled every obligation and responsibility between parties according to the law, it may request for the provision of payment services not through payment accounts of clients according to Article 19 of this Decree after 3 years from the date its written approval is revoked as prescribed in Clause 4 of this Article (excluding Point a Clause 4). Applications and procedures shall comply with Clauses 1 and 2 of this Article.

Section 3. PARTICIPATION IN INTERNATIONAL PAYMENT SYSTEMS

Article 21. Requirements for participation in international payment systems of commercial banks and foreign bank branches

1. Being licensed to engage in basic foreign exchange operations in domestic and international markets.

2. Having policies on and procedures for risk management concerning money laundering, terrorism financing, and financing of proliferation of weapons of mass destruction laws that meet the requirements prescribed in anti-money laundering, terrorism financing, and financing of proliferation of weapons of mass destruction laws when participating in international payment systems.

3. Having information systems that meet the requirements for management, administration, safety, and confidentiality according to Vietnamese law; intramural regulations on standards of the selection of connections to international payment systems.

4. Organizations operating international payment systems are legally established and operated abroad.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. Payment intermediary services and service provision requirements

1. Payment intermediary services include financial switch services, international financial switch services, electronic clearing services, e-wallet services, collection and payment services, and electronic payment portal services. The provision of payment intermediary services shall comply with the regulations of SBV.

2. Payment intermediary service provision requirements:

A non-bank organization or foreign bank branch shall be licensed to provide payment intermediary services by SBV when it meets and maintains the following requirements during the provision of payment intermediary services:

a) Having an establishment license or certificate of enterprise registration issued by a competent state authority; not being subject to any full division, partial division, consolidation, merger, conversion, dissolution, or bankruptcy according to the issued decision while applying for the license to provide payment intermediary services; in case of providing financial switch services and/or electronic clearing services, the organization shall ensure that it only engages in the provision of payment intermediary services;

b) Having an actual or allocated capital charter of at least 50 billion VND for e-wallet services, collection and payment services, and electronic payment portal services; 300 billion VND for financial switch services, international financial switch services, and electronic clearing services; assuming responsibility for the legality of contributed or allocated capital sources;

c) Having schemes to provide payment intermediary services approved by competent authorities according to the Charter of the approving organization following Form No. 08 enclosed herewith;

d) Personnel requirements: legal representatives and the Director-General (Director) of the organization shall have at least a bachelor’s degree concerning economy, business administration, law, or information technology and at least 5 years of experience as managers and operators of the organization in fields of finance and banking and shall not be the banned entities as prescribed by the law; there must always be at least one legal representative residing in Vietnam (if there is only one legal representative residing in Vietnam, this person shall authorize another individual residing in Vietnam to carry out the rights and obligations of a legal representative when exiting Vietnam. In this case, the legal representative shall still take responsibility for the authorized implementation of rights and obligations).

Deputy Directors-General (Deputy Directors) and core officials carrying out the schemes for the provision of payment intermediary services (including Heads of divisions (departments) or equivalents and technical officials) shall have at least a college diploma concerning economy, business administration, law, information technology, or specific professional fields.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Regarding e-wallet services and collection and payment services for clients with payment accounts at many banks and/or foreign bank branches, the service provider shall have a provider of financial switch services and electronic clearing services licensed by SBV carry out the financial transaction switch and handle the clearing of arising obligations during its provision of payment intermediary services;

g) Regarding financial switch services and electronic clearing services, aside from the requirements prescribed in Points a, b, c, d, and dd Clause 2 of this Article, the service provider shall have another organization carry out the settlement of clearing result between concerned parties; have connection agreements with at least 50 banks and foreign bank branches with a total charter capital in the year before the year of applying for licenses account for at least 65% of the total charter capital of banks and foreign bank branches in the system of credit institutions and connection agreements with at least 20 providers of payment intermediary services; have information infrastructures meeting at least the requirement for safety assurance of information systems grade 4 according to the law, ensuring the capacity for integrating and connecting with technical systems of participating organizations with connection agreements; have a server system the complies with the law and has the capacity for processing at least 10 million payment transactions per day;

Participating organizations shall connect to no more than 2 providers of financial switch services and electronic clearing services;

h) Regarding international financial switch services, the service provider shall have an effective license to provide payment intermediary services of the financial switch; have another organization carry out the settlement of clearing results between concerned parties; have intramural regulations on standards of the selection of connections to international payment systems to carry out the financial switch of international payment transactions; have intramural regulations on professional and technical procedures for international financial switch services requested for licenses. Organizations operating international payment systems connected to providers of international financial switch services shall be legally established and operated abroad.

3. Within 6 months from the date SBV issues the license to provide payment intermediary services, the licensed organization shall provide payment intermediary services for the market and may only do so after implementing technical systems meeting Point dd Clause 2 of this Article or Points g and h Clause 2 of this Article regarding financial switch services, electronic clearing services, and international financial switch services.

Article 23. Principles of formulating and submitting applications for issuance, re-issuance, supplement, and revocation of licenses to provide payment intermediary services

1. Applications shall be made in Vietnamese. Regarding documents issued by foreign competent authorities or organizations, they shall be authenticated or certified for consular legalization according to Vietnamese law (excluding cases eligible for exemption from consular legalization according to the law on consular legalization) and translated into Vietnamese.

2. Copies of applications and documents shall be certified copies or copies from the original copies or copies enclosed with the original copies for comparison according to the law. In case of online submission, comply with regulations on electronic administrative procedures.

3. Personal profiles shall have the signatures they bear authenticated as prescribed by the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Applicants for the issuance, re-issuance, revision, supplement, and revocation of licenses shall assume legal liability for the accuracy and truthfulness of provided information.

Article 24. Issuance of licenses to provide payment intermediary services

1. SBV shall issue licenses to provide payment intermediary services according to Clause 1 Article 22 of this Decree to applicants for such licenses.

2. An application for a license to provide payment intermediary services includes:

a) Written request for issuance of the license following Form No. 07 enclosed herewith;

b) Resolutions of the Board of Members, Board of Directors, and General Meeting of Shareholders, documents of the competent representative of the owner conforming with the competence prescribed in the Company Charter regarding the approval for the provision of payment intermediary services, and the presentation of technical measures;

c) Schemes to provide payment intermediary services following Form No. 08 enclosed herewith;

d) Presentation of technical measures;

dd) Personnel documents: personal profiles following Form No. 09 enclosed herewith, copies of documents proving the professional qualifications and capacities of legal representatives, the Director-General (Director), Deputy Directors-General (Deputy Directors), and core officials implementing schemes to provide payment intermediary services; judicial records or equivalents of legal representatives and the Director-General (Director) according to the law (within 6 months before the submission of the application for the license); documents of competent representatives of the unit where the legal representatives and the Director-General (Director) have worked or are currently working confirming the positions and period of holding positions or copies of documents proving the positions and the period of holding positions at the unit of the legal representatives and the Director-General (Director);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Commitment documents and proof documents of the owner, founding members, and founding shareholders of the organization regarding the assurance of the maintenance of the actual value of the charter capital;

h) Regarding financial switch services and electronic clearing services: schemes for an organization to carry out the settlement of clearing results between concerned parties according to Form No. 08 enclosed herewith; written agreements on the connections with participating organizations, which contain commitments to connect to no more than 2 providers of financial switch services and electronic clearing services; documents proving that the information infrastructures and the server system comply with Point g Clause 2 Article 22 of this Decree;

i) Regarding international financial switch services: intramural regulations on standards of the selection of international payment systems to be connected to for the implementation of financial switch of international payment transactions; intramural regulations on professional procedures for risk management measures regarding international financial switch services requested for licenses; copies of documents proving that organizations operating international payment systems are legally established and operated abroad issued by competent authorities of countries and territories where such organizations are established or headquartered; schemes for an organization to carry out the settlement of clearing results between concerned parties according to Form No. 08 enclosed herewith.

3. Licensing procedure

Where the application is submitted by post (postal services) or in-person to the Single-Window Department of SBV, the applicant shall submit 2 applications and 6 CDs (or 6 USBs) storing the scanned application for the license according to Clause 2 of this Article. SBV shall, based on the application, cooperate with relevant ministries and agencies in appraising the application under Clause 2 Article 22 of this Decree.

a) Within 5 working days from the date of receipt of the application, SBV shall issue a written document confirming the adequate and valid application components to the applicant. If the application components are inadequate and invalid, SBV shall request the applicant to supplement and complete the application components in writing. The time for the supplement and completion of application components shall not be included in the appraisal time.

Where the applicant fails to re-submit the application or the supplemented application fails to meet the component requirements within 60 days from the date SBV issues the written request for supplement to application components, SBV shall issue a written document on the return of the application to the applicant;

b) Within 90 working days after receiving the adequate and valid components of the application, SBV shall appraise the application. Where the applicant fails to re-submit the application within 60 days from the date SBV issues a written request for explanation and completion of the application, SBV shall issue a written document on the return of the application to the applicant.

Within 90 working days after receiving the supplemented and completed application from the applicant, SBV shall appraise the application and issue the license as per regulation. In case of refusal, SBV shall answer and explain in writing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Procedure for implementing operations after being licensed

Within 30 working days before the expected date of the provision of payment intermediary services for the market and 6 months after being licensed by SBV, the provider licensed to provide payment intermediary services by SBV shall provide the following notifications and proof documents for SBV: technical system meeting the requirements prescribed in Point dd Clause 2 Article 22 of this Decree; copies of the technical testing records of licensed payment intermediary services with a partner bank regarding e-wallet services, collection and payment services, and electronic payment portal services following Form No. 10 enclosed herewith; documents proving that it has another organization carry out the settlement of clearing results between concerned parties regarding financial switch services, electronic clearing services, and international financial switch services meeting the requirements prescribed in Points g and n Clause 2 Article 22 of this Decree.

Within 15 working days after receiving the adequate documents, SBV shall carry out a practical inspection at the location of the provider of payment intermediary services and issue a notification of compliance or incompliance with Points dd, g, and h Clause 2 Article 22 of this Decree. In case of incompliance, SBV shall consider revoking the license to provide payment intermediary services according to Point e Clause 1 Article 27 of this Decree.

5. Validity period of a license

The time limit for operations indicated on the license is 10 years from the date the provider is licensed by SBV. Regarding international financial switch services, the time limit shall not exceed the time limit indicated on the license to provide financial switch services.

Article 25. Re-issuance of licenses to provide payment intermediary services

SBV shall re-issue a license to provide payment intermediary services in the following cases:

1. The license expires

Within 60 days before the license expires, the payment intermediary service provider shall submit an application for the license re-issuance to SBV. Where the application is submitted by post (postal services) or in-person to the Single-Window Department of SBV, the applicant shall submit 3 applications for the license re-issuance that include: a written request for the license re-issuance following Form No. 11 enclosed herewith, reports on the implementation of operations according to the license from the license issuance date to the submission date of the application for license re-issuance and copies of the effective license to SBV.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The time limit for operations indicated on the license is 10 years from the date SBV re-issues the license.

2. The license is lost, torn, burned, or destroyed in other forms

The payment intermediary service provider shall submit an application for the license re-issuance that specifies the reason for the re-issuance following Form No. 11 enclosed herewith. Within 10 working days after receiving the application for license re-issuance, SBV shall consider re-issuing the license or issue a written refusal specifying the reason;

The time limit for operations indicated on the license shall be the same as the time limit indicated on the lost, torn, burned, or destroyed license.

Article 26. Revision of licenses to provide payment intermediary services

1. In case of changing one of the following contents in a license to provide payment intermediary services: name of the provider, headquarters, suspension of the provision of one or several licensed payment intermediary services, or connection to additional international payment services of providers of international financial switch services:

a) The payment intermediary service provider shall submit an application for revision of the license, including: a written request for revision of the license to provide payment intermediary services following Form No. 12 enclosed herewith; copies of the effective license to provide payment intermediary services; copies of the enterprise registration certificate with a changed name of the enterprise and certificates of investment registration regarding foreign investors (if any); reports on the provision of payment intermediary services from the issuance date of the license until the submission date of the application for revision of the license.

In case of requesting connection to additional international payment systems, providers of international financial switch services shall provide additional documents prescribed in Point i Clause 2 Article 24 of this Decree;

b) SBV shall receive and assess the validity of the application for revision of the license within 5 working days from the date of receipt of the application and decide to revise the license within 30 working days from the date of receipt of the valid application. In case of refusing to revise the license, SBV shall answer and explain in writing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Regarding payment intermediary services requested for the suspension of provision, the payment intermediary service provider shall suspend the provision of the services after the revision of the license by SBV and send written notifications to relevant organizations and individuals to liquidate contracts and fulfill all obligations and responsibilities between concerned parties within 30 days from the date SBV revises the license as prescribed by the law.

2. In case of changing one of the following contents: the legal representative, capital sources, or owner's charter capital ownership ratio or implementing a full division, partial division, consolidation, merger, or conversion of the enterprise, the payment intermediary service provider shall be exempted from carrying out the procedure for requesting revision of the license during the effective period of the license, but it shall send written notifications and documents relevant information (if any) for SBV within 30 days from any of the mentioned change.

Article 27. Revocation of licenses to provide payment intermediary services

1. SBV shall consider revoking a license in one of the following cases:

a) The payment intermediary service provider is subject to dissolution or bankruptcy according to the law;

b) The payment intermediary service provider applies for the revocation of the license due to the termination of the provision of licensed payment intermediary services following Form No. 15 enclosed herewith;

c) When there is an effective judgment, judgment enforcement decision, or administrative sanction decision of a competent authority or criminal judgment enforcement authority requests the revocation of the license of the payment intermediary service provider or a written request from a competent authority or criminal judgment enforcement authority for the revocation of the license of the payment intermediary service provider;

d) The payment intermediary service provider uses or takes advantage of its payment account, payment instruments, payment services, or payment intermediary services to commit gambling, gambling organization, fraud, illegal trading, money laundering, terrorism financing, or financing of proliferation of weapons of mass destruction;

dd) After 3 months from the date SBV issues a written notification to the provider of the violation of one of the requirements prescribed in Points a, b, c, d, e, and g Clause 2 Article 22 or the technical system fails to meet Point dd Clause 2 Article 22 of this Decree and the provider fails to carry out requested remedial measures;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) During an inspection or supervision of the provision of payment intermediary services, the provider is detected to fail to provide licensed payment intermediary services for clients for 6 consecutive months;

h) The payment intermediary service provider repeats the violation of dishonestly reporting on the balance and number of e-wallets as per regulation.

2. License revocation procedure

a) If the provider is subject to dissolution or bankruptcy according to Point a Clause 1 of this Article, the provider shall submit an application for the license revocation following Form No. 15 enclosed herewith to SBV within 7 working days from the date of approval for the enterprise dissolution decision according to the Law on Enterprises or the date of receipt of the bankruptcy declaration decision of a People’s Court according to the law on bankruptcy. 10 working days after receiving the application, SBV shall issue a decision to revoke the license.

10 working days after receiving the application for license revocation due to the termination of the provision of payment intermediary services from the provider as prescribed in Point b Clause 1 of this Article, SBV shall issue a decision to revoke the license.

20 working days after the occurrence of one of the cases prescribed in Points c, d, dd, and e Clause 1 of this Article, SBV shall issue a decision to revoke the license.

b) When the payment intermediary service provider has signs of violations as prescribed in Points g and h Clause 1 of this Article, SBV shall consider revoking the license and issue a written notification requesting explanations to the provider.

20 working days after receiving the written notification from SBV, if the licensed provider does not have any explanation document or the explanations are unreasonable, SBV shall consider issuing a decision to revoke the license.

3. After receiving the decision of SBV on the license revocation, the provider subject to the license revocation shall immediately suspend the provision of payment intermediary services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

After the provider subject to the license revocation has fulfilled all obligations and responsibilities between concerned parties as prescribed by the law, it may apply for a license to provide payment intermediary services according to Article 22 of this Decree after 3 years from the date its license is revoked in the case prescribed in Clause 1 of this Article. Applications and procedures for license issuance shall comply with Article 23 and Article 24 of this Decree.

Article 28. Responsibility for cooperation in issuing, re-issuing, revising, and revoking licenses to provide payment intermediary services

1. Responsibility for cooperation during appraisal

a) SBV shall collect feedback from the Ministry of Public Security of Vietnam and relevant authorities on compliance with relevant laws of the provider and its legal representative during their operations before considering issuing, re-issuing, revising, and revoking the license according to Article 24, Clause 2 Article 25, Clause 1 Article 26, and Points d and g Clause 1 Article 27 of this Decree;

b) Within 15 days after receiving the document from SBV, relevant ministries and authorities prescribed in Point a of this Clause shall send written feedback to SBV;

c) SBV shall consider issuing, re-issuing, revising, and revoking the license based on the relevant documents and feedback from relevant ministries and authorities.

2. SBV shall disclose the issuance, re-issuance, revision, and revocation of the license to provide payment intermediary services of the payment intermediary service provider on its web portal. The payment intermediary service provider shall disclose the license, revision decision, and license revocation decision on its official website for clients’ acknowledgment.

Chapter V

RESPONSIBILITIES OF CONCERNED PARTIES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Payment service providers and payment intermediary service providers shall apply measures to ensure payment safety and confidentiality according to the law and may stipulate such measures in conformity with relevant laws. Clients using services shall comply with measures to ensure payment safety and confidentiality according to the regulations and guidelines of service providers.

2. Payment service providers and payment intermediary service providers shall adopt measures to inspect and supervise payment acceptance units to detect and settle payment violations or request competent authorities to handle such violations as prescribed by the law.

3. Payment service providers and payment intermediary service providers shall adopt measures to manage risks and prevent the use and abuse of the provision of payment instruments, payment services, and payment intermediary services to commit gambling, organize gambling, make false payment transactions (payment transactions of goods and/or services without any purchase or service provision) or other law violations.

4. Payment intermediary service providers and relevant organizations and individuals shall adequately provide information and documents according to the regulations of payment service providers when implementing foreign currency payment and international payment according to Clauses 3 and 5 Article 5 of this Decree and assume legal liability for the authenticity of the provided documents. Payment service providers shall apply measures to assess, inspect, and archive documents relevant to actual transactions to ensure that foreign currency payment and international payment are for proper purposes and comply with the law.

Article 30. Rights to information and reports

1. SBV may request payment service providers and payment intermediary service providers to provide information relevant to the provision of services periodically and irregularly; the provision of such information shall comply with the regulations of SBV.

2. Payment service providers and payment intermediary service providers may request their clients to provide relevant information while using their services.

Article 31. Information and report obligations

1. Payment service providers and payment intermediary service provider shall provide reports and information for competent state authorities according to the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32. Information confidentiality

1. Rights to refuse to provide information

Payment service providers and payment intermediary service providers may refuse requests from other organizations and individuals for the provision of information relevant to accounts, transactions, and account balances or e-wallets, transactions, and e-wallet balances, excluding cases where requests are from competent state authorities according to the law or requests are approved by clients.

2. Information confidentiality

Payment service providers and payment intermediary service providers shall maintain the confidentiality of information relevant to accounts, transactions, and account balances and e-wallet, transactions, and e-wallet balances unless otherwise approved by clients or prescribed by the law.

Chapter VI

SUPERVISION

Article 33. Supervision of economically important payment systems

1. SBV shall promulgate regulations on the supervision and implementation of supervision of economically important payment systems to enhance and ensure the stable operation and safety of such systems.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. SBV may request operational organizations, settlement banks, and members of important payment systems to provide information on the systems.

4. Operational organizations, settlement banks, and members of important payment systems shall provide information relevant to the systems at the request of SBV.

5. Operational organizations and settlement banks of important payment systems shall comply with regulations and supervision requests of SBV and issue intramural regulations on risk control and assurance of continuous operation of the systems.

Article 34. Supervision of payment service provision

1. SBV shall determine the scope and issue regulations on the supervision and implementation of supervision of payment service provision.

2. SBV shall supervise the provision of payment services using remote and on-site supervision measures and other necessary measures based on the principle of not obstructing the normal operations of payment service providers.

3. SBV may request payment service providers to provide information relevant to the provision of payment services.

4. Payment service providers shall provide information relevant to the provision of payment services at the request of SBV and comply with the regulations and supervision requests of SBV.

Article 35. Supervision of payment intermediary service provision

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. SBV shall supervise the provision of payment intermediary services using remote and on-site supervision measures and other necessary measures based on the principle of not obstructing the normal operations of payment intermediary service providers.

3. SBV may request payment intermediary service providers to provide information relevant to the provision of payment intermediary services.

4. Payment intermediary service providers shall provide information relevant to the provision of payment intermediary services at the request of SBV and comply with the regulations and supervision requests of SBV.

5. Payment intermediary service providers shall develop and provide online supervision instruments for SBV to supervise the official provision of payment intermediary services for clients.

6. Banks cooperating with payment intermediary service providers shall provide reports and information relevant to the cooperation in providing payment intermediary services; information and data relevant to the opening and management of payment assurance accounts for payment intermediary service providers regarding e-wallet services and collection and payment services at the request of SBV.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 36. Transitional provisions

1. Commercial banks and foreign bank branches that have participated in international payment systems before the effective date of this Decree may continue to participate in such systems. Within 24 months from the effective date of this Decree, commercial banks and foreign bank branches shall meet the business requirements prescribed in Article 21 of this Decree and carry out the procedure for requesting approval for participation in international payment systems according to the regulations of the Governor of SBV. After the mentioned time limit, commercial banks and foreign bank branches shall terminate their participation in international payment systems not indicated on their licenses.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Licensed financial switch service providers that have connected to international payment systems before the effective date of this Decree may continue to connect to such systems. Within 24 months from the effective date of this Decree, licensed financial switch service providers shall meet the business requirements and carry out the procedure for licenses to provide international financial switch services according to this Decree. After the mentioned time limit, such providers shall terminate their connections with international payment systems not indicated on their licenses to provide international financial switch service providers.

4. Public postal service providers may continue to provide payment services not through payment accounts as prescribed by the law. Within 24 months from the effective date of this Decree, public postal service providers shall meet the business requirements and carry out the procedure for requesting approval for the provision of payment services not through payment accounts of clients according to this Decree. After the mentioned time limit, such providers shall terminate their provision of payment services.

5. Payment intermediary service providers licensed to provide payment intermediary services before the effective date of this Decree may continue to comply with the licenses issued by SBV until they expire, excluding cases where providers apply for licenses under this Decree.

Article 37. Entry into force

1. This Decree comes into force as of July 1, 2024.

2. This Decree replaces Decree No. 101/2012/ND-CP dated November 22, 2012 of the Government of Vietnam and Decree No. 80/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government of Vietnam and annuls Article 3 of Decree No. 16/2019/ND-CP dated February 1, 2019 of the Government of Vietnam.

Article 38. Implementation responsibilities

Ministers, Directors of ministerial agencies, Directors of governmental agencies; Presidents of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities; Presidents of Boards of Directors, Presidents of Boards of Members, and Directors-General (Directors) of credit institutions and foreign bank branches; Presidents of Boards of Directors, Presidents of Boards of Members, Presidents of companies, and Directors-General (Directors) of public postal service providers and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Minh Khai

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 52/2024/NĐ-CP quy định về thanh toán không dùng tiền mặt
Số hiệu: 52/2024/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tiền tệ - Ngân hàng
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Lê Minh Khái
Ngày ban hành: 15/05/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/08/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các cấu phần và chức năng chính của Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 4. Hoạt động của Trung tâm Xử lý Quốc gia
...
Điều 5. Hoạt động của Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng
...
Điều 6. Chứng từ sử dụng trong TTLNH
...
Điều 7. Lưu trữ dữ liệu điện tử các giao dịch
...
Điều 8. Cấp phát, quản lý và sử dụng chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 9. Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 10. Quy định về sử dụng dịch vụ thanh toán
...
Điều 11. Chi phí và phí dịch vụ trong TTLNH
...
Chương II LỆNH THANH TOÁN TRONG TTLNH

Điều 12. Quy trình tạo lập lệnh thanh toán
...
Điều 13. Kiểm tra tính hợp lệ của lệnh thanh toán
...
Điều 14. Hạch toán tại thành viên, đơn vị thành viên
...
Điều 15. Xử lý, đối chiếu các lệnh thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
...
Chương III XỬ LÝ QUYẾT TOÁN BÙ TRỪ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN VÀ KẾT QUẢ QUYẾT TOÁN RÒNG TỪ CÁC HỆ THỐNG KHÁC

Điều 16. Hạn mức nợ ròng
...
Điều 17. Quy định về ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng
...
Điều 18. Xử lý thiếu hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp
...
Điều 19. Thực hiện quyết toán bù trừ
...
Điều 20. Theo dõi và thông báo tình trạng quyết toán bù trừ
...
Điều 21. Xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác
...
Chương IV XỬ LÝ THIẾU VỐN TRONG TTLNH

Điều 22. Nguyên tắc xử lý lệnh thanh toán, hàng đợi, quyết toán và giải tỏa
...
Điều 23. Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư để thực hiện thanh toán, quyết toán
...
Điều 24. Xử lý trường hợp thành viên có dư nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn
...
Chương V XỬ LÝ SAI SÓT TRONG TTLNH

Điều 25. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 26. Hủy và hoàn trả lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên
...
Điều 27. Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
...
Điều 28. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
...
Điều 29. Hủy và hoàn trả lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
...
Điều 30. Tra soát và trả lời tra soát
...
Chương VI ĐỐI CHIẾU, BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ BÁO CÁO

Điều 31. Đối chiếu kết quả thanh toán
...
Điều 32. Báo cáo ngày tại Sở Giao dịch
...
Điều 33. Lập và xử lý báo cáo tại thành viên, đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia
Điều 34. Báo cáo tháng
...
Chương VII THAM GIA, SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÀ RÚT KHỎI HỆ THỐNG TTLNH QUỐC GIA

Điều 35. Tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 36. Yêu cầu về sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 37. Ngừng, tạm ngừng sử dụng dịch vụ gửi lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 38. Chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Chương VIII QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG TTLNH QUỐC GIA

Điều 39. Ban Điều hành Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 40. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Chương IX QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 41. Quyền và trách nhiệm của các thành viên, đơn vị thành viên
...
Điều 42. Sở Giao dịch
...
Điều 43. Vụ Tài chính - Kế toán
...
Điều 44. Vụ Thanh toán
...
Điều 45. Cục Công nghệ thông tin
...
Điều 46. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
...
Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 48. Hiệu lực thi hành
...
Điều 49. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC DANH MỤC MẪU BIỂU TRONG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG QUỐC GIA

Mẫu số TTLNH-01. Đề nghị tham gia Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia
...
Mẫu số TTLNH-02. Đề nghị rút khỏi Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia
...
Mẫu số TTLNH-03. Đề nghị cho đơn vị thành viên tham gia Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia
...
Mẫu số TTLNH-04. Lệnh chuyển Nợ/Có
...
Mẫu số TTLNH-05. Lệnh hủy lệnh thanh toán
...
Mẫu số TTLNH-06. Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán
...
Mẫu số TTLNH-07. Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán
...
Mẫu số TTLNH-08. Điện tra soát
...
Mẫu số TTLNH-09. Điện trả lời điện tra soát
...
Mẫu số TTLNH-10. Tổng hợp giao dịch đơn vị thành viên
...
Mẫu số TTLNH-11. Tổng hợp giao dịch thành viên
...
Mẫu số TTLNH-12. Bảng cân đối chuyển tiền
...
Mẫu số TTLNH-13. Bảng kết quả hạch toán
...
Mẫu số TTLNH-14. Bảng tổng hợp kết quả thực hóa
...
Mẫu số TTLNH-15. Bảng tổng hợp kết quả hạch toán
...
Mẫu số TTLNH-16. Báo cáo chuyển tiền đi
...
Mẫu số TTLNH-17. Báo cáo chuyển tiền đến
...
Mẫu số TTLNH-18. Đối chiếu chuyển tiền đi
...
Mẫu số TTLNH-19. Đối chiếu chuyển tiền đến
...
Mẫu số TTLNH-20. Bảng kết quả thanh toán của đơn vị thành viên
...
Mẫu số TTLNH-21. Bảng kết quả thanh toán của thành viên
...
Mẫu số TTLNH-22. Bản cam kết
...
Mẫu số TTLNH-23. Biên bản chuyển tiền (thừa/thiếu)
...
Mẫu số TTLNH-24. Bảng kê tổng hợp thanh toán liên ngân hàng giá trị cao
...
Mẫu số TTLNH-25. Báo cáo ngân hàng thiếu vốn
...
Mẫu số TTLNH-26. Đề nghị đăng ký bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia
...
Mẫu số TTLNH-27. Đề nghị ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán
...
Mẫu số TTLNH-28. Giấy nhận nợ vay bù trừ
...
Mẫu số TTLNH-29. Đề nghị sử dụng dịch vụ quyết toán ròng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia
Mẫu số TTLNH-30. Bảng tổng hợp các giao dịch yêu cầu quyết toán lô
Mẫu số TTLNH-31. Bảng đối chiếu kết quả lô quyết toán nhận từ Trung tâm Xử lý Quốc gia
Mẫu số TTLNH-32. Báo cáo đối chiếu kết quả quyết toán lô
Mẫu số TTLNH-33. Bảng tổng hợp kết quả quyết toán lô gửi đến Trung tâm Xử lý Quốc gia
Mẫu số TTLNH-34. Bảng đối chiếu kết quả quyết toán lô
Mẫu số TTLNH-35. Đăng ký danh sách thay đổi các thành viên tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các hệ thống khác
Mẫu số TTLNH-36. Đề nghị ngừng sử dụng dịch vụ quyết toán ròng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia

Xem nội dung VB
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
...
2. Tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia; tham gia tổ chức, giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán quan trọng khác trong nền kinh tế; giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán.
Việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/08/2024
Việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/08/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Các cấu phần và chức năng chính của Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 4. Hoạt động của Trung tâm Xử lý Quốc gia
...
Điều 5. Hoạt động của Trung tâm Xử lý Quốc gia dự phòng
...
Điều 6. Chứng từ sử dụng trong TTLNH
...
Điều 7. Lưu trữ dữ liệu điện tử các giao dịch
...
Điều 8. Cấp phát, quản lý và sử dụng chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 9. Thanh toán Nợ trong Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 10. Quy định về sử dụng dịch vụ thanh toán
...
Điều 11. Chi phí và phí dịch vụ trong TTLNH
...
Chương II LỆNH THANH TOÁN TRONG TTLNH

Điều 12. Quy trình tạo lập lệnh thanh toán
...
Điều 13. Kiểm tra tính hợp lệ của lệnh thanh toán
...
Điều 14. Hạch toán tại thành viên, đơn vị thành viên
...
Điều 15. Xử lý, đối chiếu các lệnh thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
...
Chương III XỬ LÝ QUYẾT TOÁN BÙ TRỪ GIỮA CÁC THÀNH VIÊN VÀ KẾT QUẢ QUYẾT TOÁN RÒNG TỪ CÁC HỆ THỐNG KHÁC

Điều 16. Hạn mức nợ ròng
...
Điều 17. Quy định về ký quỹ để thiết lập hạn mức nợ ròng
...
Điều 18. Xử lý thiếu hạn mức nợ ròng trong thanh toán giá trị thấp
...
Điều 19. Thực hiện quyết toán bù trừ
...
Điều 20. Theo dõi và thông báo tình trạng quyết toán bù trừ
...
Điều 21. Xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác
...
Chương IV XỬ LÝ THIẾU VỐN TRONG TTLNH

Điều 22. Nguyên tắc xử lý lệnh thanh toán, hàng đợi, quyết toán và giải tỏa
...
Điều 23. Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán không đủ số dư để thực hiện thanh toán, quyết toán
...
Điều 24. Xử lý trường hợp thành viên có dư nợ vay thanh toán bù trừ quá hạn
...
Chương V XỬ LÝ SAI SÓT TRONG TTLNH

Điều 25. Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 26. Hủy và hoàn trả lệnh thanh toán tại các thành viên và đơn vị thành viên
...
Điều 27. Xử lý sai sót tại đơn vị khởi tạo lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
...
Điều 28. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
...
Điều 29. Hủy và hoàn trả lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
...
Điều 30. Tra soát và trả lời tra soát
...
Chương VI ĐỐI CHIẾU, BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ BÁO CÁO

Điều 31. Đối chiếu kết quả thanh toán
...
Điều 32. Báo cáo ngày tại Sở Giao dịch
...
Điều 33. Lập và xử lý báo cáo tại thành viên, đơn vị thành viên tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia
Điều 34. Báo cáo tháng
...
Chương VII THAM GIA, SỬ DỤNG DỊCH VỤ VÀ RÚT KHỎI HỆ THỐNG TTLNH QUỐC GIA

Điều 35. Tham gia Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 36. Yêu cầu về sử dụng dịch vụ trên Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 37. Ngừng, tạm ngừng sử dụng dịch vụ gửi lệnh thanh toán trên Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 38. Chấm dứt tư cách thành viên, đơn vị thành viên Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Chương VIII QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG TTLNH QUỐC GIA

Điều 39. Ban Điều hành Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Điều 40. Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia
...
Chương IX QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ

Điều 41. Quyền và trách nhiệm của các thành viên, đơn vị thành viên
...
Điều 42. Sở Giao dịch
...
Điều 43. Vụ Tài chính - Kế toán
...
Điều 44. Vụ Thanh toán
...
Điều 45. Cục Công nghệ thông tin
...
Điều 46. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
...
Chương X ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 48. Hiệu lực thi hành
...
Điều 49. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC DANH MỤC MẪU BIỂU TRONG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG QUỐC GIA

Mẫu số TTLNH-01. Đề nghị tham gia Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia
...
Mẫu số TTLNH-02. Đề nghị rút khỏi Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia
...
Mẫu số TTLNH-03. Đề nghị cho đơn vị thành viên tham gia Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia
...
Mẫu số TTLNH-04. Lệnh chuyển Nợ/Có
...
Mẫu số TTLNH-05. Lệnh hủy lệnh thanh toán
...
Mẫu số TTLNH-06. Yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán
...
Mẫu số TTLNH-07. Thông báo từ chối yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán
...
Mẫu số TTLNH-08. Điện tra soát
...
Mẫu số TTLNH-09. Điện trả lời điện tra soát
...
Mẫu số TTLNH-10. Tổng hợp giao dịch đơn vị thành viên
...
Mẫu số TTLNH-11. Tổng hợp giao dịch thành viên
...
Mẫu số TTLNH-12. Bảng cân đối chuyển tiền
...
Mẫu số TTLNH-13. Bảng kết quả hạch toán
...
Mẫu số TTLNH-14. Bảng tổng hợp kết quả thực hóa
...
Mẫu số TTLNH-15. Bảng tổng hợp kết quả hạch toán
...
Mẫu số TTLNH-16. Báo cáo chuyển tiền đi
...
Mẫu số TTLNH-17. Báo cáo chuyển tiền đến
...
Mẫu số TTLNH-18. Đối chiếu chuyển tiền đi
...
Mẫu số TTLNH-19. Đối chiếu chuyển tiền đến
...
Mẫu số TTLNH-20. Bảng kết quả thanh toán của đơn vị thành viên
...
Mẫu số TTLNH-21. Bảng kết quả thanh toán của thành viên
...
Mẫu số TTLNH-22. Bản cam kết
...
Mẫu số TTLNH-23. Biên bản chuyển tiền (thừa/thiếu)
...
Mẫu số TTLNH-24. Bảng kê tổng hợp thanh toán liên ngân hàng giá trị cao
...
Mẫu số TTLNH-25. Báo cáo ngân hàng thiếu vốn
...
Mẫu số TTLNH-26. Đề nghị đăng ký bổ sung sử dụng dịch vụ Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia
...
Mẫu số TTLNH-27. Đề nghị ngừng dịch vụ gửi lệnh thanh toán
...
Mẫu số TTLNH-28. Giấy nhận nợ vay bù trừ
...
Mẫu số TTLNH-29. Đề nghị sử dụng dịch vụ quyết toán ròng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia
Mẫu số TTLNH-30. Bảng tổng hợp các giao dịch yêu cầu quyết toán lô
Mẫu số TTLNH-31. Bảng đối chiếu kết quả lô quyết toán nhận từ Trung tâm Xử lý Quốc gia
Mẫu số TTLNH-32. Báo cáo đối chiếu kết quả quyết toán lô
Mẫu số TTLNH-33. Bảng tổng hợp kết quả quyết toán lô gửi đến Trung tâm Xử lý Quốc gia
Mẫu số TTLNH-34. Bảng đối chiếu kết quả quyết toán lô
Mẫu số TTLNH-35. Đăng ký danh sách thay đổi các thành viên tham gia dịch vụ quyết toán ròng từ các hệ thống khác
Mẫu số TTLNH-36. Đề nghị ngừng sử dụng dịch vụ quyết toán ròng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia

Xem nội dung VB
Điều 7. Tổ chức, quản lý và vận hành hệ thống thanh toán quốc gia

1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức, quản lý và vận hành hệ thống thanh toán quốc gia để cung ứng dịch vụ thanh toán cho các thành viên tham gia hệ thống là Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước; thực hiện quyết toán kết quả bù trừ cho các hệ thống thanh toán khác.

2. Ngân hàng Nhà nước quy định việc quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống thanh toán quốc gia.

Việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/08/2024
Cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Chứng từ thanh toán
...
Điều 5. Dịch vụ thanh toán thực hiện bằng phương tiện điện tử
...
Điều 6. Quy trình xử lý sai sót và điều chỉnh sai sót, tra soát, khiếu nại trong giao dịch thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán
...
Chương II DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

Mục 1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 7. Dịch vụ thanh toán từng lần qua tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước
...
Mục 2. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG

Điều 8. Dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi
...
Điều 9. Dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu
...
Điều 10. Dịch vụ thu hộ
...
Điều 11. Dịch vụ chi hộ
...
Điều 12. Dịch vụ chuyển tiền
...
Mục 3. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ, DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH

Điều 13. Dịch vụ thanh toán qua quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
...
Điều 14. Dịch vụ thanh toán qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
...
Điều 15. Quy trình chấp thuận, gia hạn hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
...
Chương III QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA DỊCH VỤ THANH TOÁN

Điều 16. Quyền của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
...
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
...
Điều 18. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
...
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
...
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đơn vị chấp nhận thanh toán, tổ chức quốc tế
...
Điều 21. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị chấp nhận thanh toán
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC SỐ 01 BẢN ĐĂNG KÝ DANH SÁCH CÁN BỘ ĐƯỢC ỦY QUYỀN THỰC HIỆN GIAO DỊCH TIỀN MẶT VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ
...
PHỤ LỤC SỐ 02 BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NỘP, RÚT TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG NĂM……..
...
PHỤ LỤC SỐ 03 BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
...
PHỤ LỤC SỐ 04 DANH SÁCH ĐVCNTT NGHI NGỜ GIAN LẬN, GIẢ MẠO, VI PHẠM PHÁP LUẬT

Xem nội dung VB
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; quy định việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Hoạt động thẻ ngân hàng (bao gồm hoạt động phát hành, sử dụng, thanh toán, chuyển mạch,...) được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ
...
Điều 5. Phí dịch vụ thẻ
...
Điều 6. Xử lý rủi ro, tổn thất tài sản trong kinh doanh thẻ
...
Điều 7. Thu hồi thẻ
...
Chương II PHÁT HÀNH THẺ

Điều 8. Tổ chức phát hành thẻ
...
Điều 9. Thủ tục phát hành thẻ
...
Điều 10. Phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử
...
Điều 11. Thông tin trên thẻ
...
Điều 12. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ
...
Điều 13. Hạn mức thẻ
...
Điều 14. Cấp tín dụng qua thẻ
...
Chương III SỬ DỤNG THẺ

Điều 15. Đối tượng được sử dụng thẻ
...
Điều 16. Phạm vi sử dụng thẻ
...
Điều 17. Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ
...
Điều 18. Xử lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ
...
Điều 19. Tra soát, xử lý khiếu nại trong quá trình sử dụng thẻ
...
Chương IV THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN GIAO DỊCH THẺ

Điều 20. Tổ chức thanh toán thẻ
...
Điều 21. Đơn vị chấp nhận thẻ
...
Điều 22. Tổ chức chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ
...
Điều 23. Tổ chức thẻ quốc tế
...
Điều 24. Quyết toán kết quả thanh toán bù trừ giao dịch thẻ
...
Điều 25. Từ chối thanh toán thẻ
...
Chương V BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 26. Báo cáo
...
Điều 27. Cung cấp thông tin
...
Chương VI TỔ CHỨC THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Điều 29. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 30. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục số 01 THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
...
Phụ lục số 02 DANH SÁCH THẺ, CHỦ THẺ NGHI NGỜ GIAN LẬN, GIẢ MẠO, VI PHẠM PHÁP LUẬT

Xem nội dung VB
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt; quy định việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
Cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Hoạt động thẻ ngân hàng (bao gồm hoạt động phát hành, sử dụng, thanh toán, chuyển mạch,...) được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Chứng từ thanh toán
...
Điều 5. Dịch vụ thanh toán thực hiện bằng phương tiện điện tử
...
Điều 6. Quy trình xử lý sai sót và điều chỉnh sai sót, tra soát, khiếu nại trong giao dịch thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán
...
Chương II DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

Mục 1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 7. Dịch vụ thanh toán từng lần qua tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước
...
Mục 2. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG

Điều 8. Dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi
...
Điều 9. Dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu
...
Điều 10. Dịch vụ thu hộ
...
Điều 11. Dịch vụ chi hộ
...
Điều 12. Dịch vụ chuyển tiền
...
Mục 3. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ, DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH

Điều 13. Dịch vụ thanh toán qua quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô
...
Điều 14. Dịch vụ thanh toán qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
...
Điều 15. Quy trình chấp thuận, gia hạn hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
...
Chương III QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA DỊCH VỤ THANH TOÁN

Điều 16. Quyền của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
...
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán
...
Điều 18. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
...
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
...
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, đơn vị chấp nhận thanh toán, tổ chức quốc tế
...
Điều 21. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị chấp nhận thanh toán
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC SỐ 01 BẢN ĐĂNG KÝ DANH SÁCH CÁN BỘ ĐƯỢC ỦY QUYỀN THỰC HIỆN GIAO DỊCH TIỀN MẶT VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ
...
PHỤ LỤC SỐ 02 BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NỘP, RÚT TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG NĂM……..
...
PHỤ LỤC SỐ 03 BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
...
PHỤ LỤC SỐ 04 DANH SÁCH ĐVCNTT NGHI NGỜ GIAN LẬN, GIẢ MẠO, VI PHẠM PHÁP LUẬT

Xem nội dung VB
Chương III DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Chương này được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
Chương II DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
...
Mục 3. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ, DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH

Điều 13. Dịch vụ thanh toán qua quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô

1. Quỹ tín dụng nhân dân cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán cho thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó, bao gồm dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ. Tổ chức tài chính vi mô cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán cho khách hàng của tổ chức tài chính vi mô, bao gồm dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ.

2. Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô ban hành quy trình thanh toán nội bộ nghiệp vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ không qua tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại Điều 10, Điều 11 và khoản 2 Điều 12 Thông tư này.

Điều 14. Dịch vụ thanh toán qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích

1. Văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng (gọi chung là văn bản chấp thuận):

Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được cấp văn bản chấp thuận phải hoạt động theo đúng nội dung quy định trong văn bản chấp thuận.

Không được phép tẩy xóa, sửa chữa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, làm giả văn bản chấp thuận; không được ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo văn bản chấp thuận.

2. Quy trình thực hiện dịch vụ chuyển tiền không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:

a) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện cung ứng dịch vụ chuyển tiền đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật đúng pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:

(i) Quy định rõ các khâu xử lý như: lập, đối chiếu kiểm soát, lưu trữ chứng từ chuyển tiền; xử lý lệnh chuyển tiền; sai sót và điều chỉnh sai sót, tra soát, khiếu nại; hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành, theo dõi sổ sách kế toán đầy đủ;

(ii) Quy định cụ thể hạn mức chuyển tiền, nhận tiền tại các điểm cung cấp dịch vụ của mình phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, bộ máy vận hành để đảm bảo an toàn, đúng pháp luật trong quá trình thực hiện;

(iii) Quy định trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân quản lý, vận hành và thực hiện quy trình chuyển tiền, tối thiểu có các nội dung: thực hiện đúng quy trình, giao dịch thanh toán, các quy định về an toàn, bảo mật, trách nhiệm phối hợp tra soát, xử lý các khiếu nại và chịu trách nhiệm đền bù các thiệt hại cho khách hàng do lỗi của mình gây ra;

(iv) Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;

(v) Các quy định liên quan khác.

b) Xử lý lệnh chuyển tiền:

(i) Khi nhận yêu cầu chuyển tiền, nhân viên của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích có trách nhiệm kiểm soát các thông tin trên mẫu chuyển tiền. Sau khi kiểm soát, nếu chứng từ thanh toán do khách hàng lập hợp pháp, hợp lệ và số tiền khách hàng nộp khớp đúng với số tiền ghi trên lệnh chuyển tiền, nhân viên ký chứng từ, làm thủ tục chuyển tiền đi cho khách hàng. Chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ của khách hàng, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phải xử lý và hoàn tất việc chuyển tiền đi cho khách hàng;

(ii) Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phục vụ bên thụ hưởng phải kiểm tra chứng từ đảm bảo hợp pháp, hợp lệ và thực hiện hạch toán ngay vào tài khoản thích hợp và thông báo cho bên thụ hưởng đến nhận tiền hoặc giao tiền tại địa chỉ bên chuyển tiền yêu cầu theo thỏa thuận; doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật;

(iii) Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận lệnh chuyển tiền đến và đã thông báo cho bên thụ hưởng, nếu bên thụ hưởng không đến nhận tiền hoặc không liên hệ được với bên thụ hưởng để thông báo nhận tiền, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phục vụ bên thụ hưởng trả lại tiền cho bên chuyển tiền.

3. Dịch vụ thu hộ và dịch vụ chi hộ

a) Để thực hiện dịch vụ thu hộ, bên thụ hưởng phải cung cấp cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích các văn bản, tài liệu cần thiết liên quan làm điều kiện để doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện việc thu hộ tiền theo đúng nội dung văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích với bên thụ hưởng và phù hợp quy định pháp luật có liên quan;

b) Đối với dịch vụ chi hộ, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện theo đúng yêu cầu của bên trả tiền trong văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích với bên trả tiền và phù hợp quy định pháp luật có liên quan;

c) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích ban hành quy định nội bộ để thực hiện dịch vụ thu hộ, dịch vụ chi hộ cho khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.

4. Chế độ báo cáo

a) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) về tình hình triển khai thực hiện dịch vụ định kỳ hằng quý (trước ngày 05 của tháng tiếp theo quý báo cáo) và định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo năm báo cáo) theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích báo cáo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin liên quan trong các trường hợp sau:

(i) Theo yêu cầu cụ thể của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;

(ii) Khi có phát sinh diễn biến bất thường hoặc sự cố gây gián đoạn trong hoạt động cung ứng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 15. Quy trình chấp thuận, gia hạn hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích

1. Quy trình chấp thuận

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), Vụ Thanh toán xem xét và gửi hồ sơ cho các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để tham gia ý kiến;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán:

(i) Cục Công nghệ thông tin xem xét, đánh giá và có văn bản gửi Vụ Thanh toán xác nhận các điều kiện về mặt kỹ thuật, giải pháp công nghệ, khả năng về an toàn bảo mật, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm bảo thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.

(ii) Cơ quan thực hiện chức năng phòng, chống rửa tiền thẩm định và có văn bản gửi Vụ Thanh toán đánh giá về quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt đảm bảo thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.

c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến từ các đơn vị liên quan, thẩm định hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định chấp thuận hoặc từ chối việc chấp thuận bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

2. Quy trình gia hạn

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), Vụ Thanh toán xem xét và gửi hồ sơ cho các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để tham gia ý kiến;

b) Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán:

(i) Cục Công nghệ thông tin xem xét, đánh giá và có văn bản gửi Vụ Thanh toán xác nhận các điều kiện về mặt kỹ thuật, giải pháp công nghệ, khả năng về an toàn bảo mật, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm bảo thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.

(ii) Cơ quan thực hiện chức năng phòng, chống rửa tiền thẩm định và có văn bản gửi Vụ Thanh toán đánh giá về quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt đảm bảo thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến từ các đơn vị liên quan, thẩm định hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định gia hạn hoặc từ chối việc gia hạn bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
...
PHỤ LỤC SỐ 03 BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

Xem nội dung VB
Điều 18. Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
...
3. Việc cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 2 Chương II Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
Chương II DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

Mục 1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 7. Dịch vụ thanh toán từng lần qua tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước

1. Các tổ chức mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (là đơn vị trả tiền) gửi chứng từ thanh toán đến Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Ngân hàng Nhà nước trích tài khoản thanh toán của mình để trả cho đơn vị thụ hưởng có tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước hoặc chuyển tiền đi cho đơn vị thụ hưởng theo các hệ thống thanh toán thích hợp. Quy trình thanh toán thực hiện như sau:

a) Lập, gửi chứng từ

Đối với các khoản thanh toán của chính đơn vị trả tiền: đơn vị trả tiền lập và gửi chứng từ thanh toán (ủy nhiệm chi, các chứng từ thanh toán thích hợp khác) vào Ngân hàng Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán yêu cầu trích một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của đơn vị mình để trả hoặc chuyển cho đơn vị thụ hưởng.

b) Xử lý chứng từ và hạch toán

Khi nhận được các chứng từ thanh toán do đơn vị trả tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và kiểm tra khả năng thanh toán của đơn vị trả tiền.

(i) Nếu chứng từ không hợp pháp, hợp lệ hoặc đơn vị trả tiền không đủ khả năng thanh toán thì Ngân hàng Nhà nước từ chối thanh toán và thông báo cho đơn vị trả tiền.

(ii) Nếu chứng từ hợp pháp, hợp lệ và đơn vị trả tiền đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng Nhà nước hạch toán ngay và xử lý:

Trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng mở tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước ghi Nợ tài khoản thanh toán của đơn vị trả tiền, ghi Có tài khoản thanh toán của đơn vị thụ hưởng và thực hiện báo Nợ, báo Có theo quy định cho đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng.

Trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng không mở tài khoản tại cùng một đơn vị Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước ghi Nợ vào tài khoản thanh toán của đơn vị trả tiền, báo Nợ cho đơn vị trả tiền và lập lệnh chuyển tiền đi qua hệ thống thanh toán thích hợp.

Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến, sau khi kiểm soát và xử lý chứng từ theo quy định của hệ thống thanh toán, Ngân hàng Nhà nước nhận lệnh hạch toán vào tài khoản thanh toán của đơn vị thụ hưởng (hoặc tài khoản thích hợp nếu đơn vị thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước) và báo Có cho đơn vị thụ hưởng.

2. Các tổ chức mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện nộp, rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán mở tại các đơn vị Ngân hàng Nhà nước bằng các phương tiện thanh toán. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi chung là tổ chức tín dụng) là thành viên Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thực hiện nộp, rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, quy trình thực hiện như sau:

a) Tổ chức tín dụng có nhu cầu thực hiện nộp, rút tiền mặt qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cần thực hiện: Tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố bản đăng ký danh sách cán bộ được ủy quyền thực hiện giao dịch tiền mặt với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố kèm văn bản ủy quyền của từng cán bộ do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký (theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này). Văn bản ủy quyền phải ghi rõ các thông tin người được ủy quyền, thời hạn ủy quyền, nội dung ủy quyền về việc giao dịch và vận chuyển tiền mặt.

b) Việc thực hiện rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố:

(i) Tổ chức tín dụng lập Lệnh chuyển tiền qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để trích tiền từ tài khoản thanh toán của Trụ sở chính tổ chức tín dụng tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi đến ngân hàng nhận lệnh là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi chi nhánh tổ chức tín dụng có nhu cầu rút tiền mặt. Chi nhánh tổ chức tín dụng cử đại diện được ủy quyền thực hiện giao dịch tiền mặt đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố để lĩnh tiền mặt.

(ii) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố kiểm tra, đối chiếu thông tin cán bộ được ủy quyền thực hiện giao dịch tiền mặt của chi nhánh tổ chức tín dụng để lập Phiếu chi và thực hiện thủ tục xuất tiền cho chi nhánh tổ chức tín dụng theo quy định về chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp nhận Lệnh chuyển tiền sau thời gian quy định giao dịch tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, thủ tục xuất tiền mặt cho chi nhánh tổ chức tín dụng được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.

c) Việc thực hiện giao dịch nộp tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố: chi nhánh tổ chức tín dụng lập Giấy nộp tiền theo mẫu quy định tại Chế độ kế toán giao nhận, điều chuyển, phát hành, thu hồi và tiêu hủy tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố căn cứ nội dung Giấy nộp tiền, lập Lệnh chuyển tiền qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của Trụ sở chính tổ chức tín dụng mở tại sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đã thực hiện thủ tục nhập tiền từ chi nhánh tổ chức tín dụng nhưng hết thời gian gửi lệnh thanh toán của Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố lập Lệnh chuyển tiền qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng để gửi Trụ sở chính tổ chức tín dụng vào ngày làm việc tiếp theo.

d) Định kỳ hàng tháng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố xác định số phí phải thu của các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn (phí rút tiền mặt, phí thanh toán từng lần) và lập Lệnh chuyển nợ qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng gửi Trụ sở chính tổ chức tín dụng để tiến hành thu phí theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Đối với các tổ chức tín dụng thực hiện việc nộp, rút tiền mặt qua tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố, việc thu phí thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

đ) Định kỳ hàng năm, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện nộp, rút tiền mặt qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng trên địa bàn (theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) về Ngân hàng Nhà nước để theo dõi, quản lý.

Mục 2. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG

Điều 8. Dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi

Ngân hàng thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật đúng pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có các nội dung sau:

1. Lập, gửi chứng từ ủy nhiệm chi

Bên trả tiền lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản thanh toán) để trích tài khoản trả hoặc chuyển cho bên thụ hưởng. Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập, phương thức gửi ủy nhiệm chi tại đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

2. Kiểm soát ủy nhiệm chi

a) Khi nhận được ủy nhiệm chi, ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.

b) Ngân hàng phải kiểm tra khả năng thanh toán. Nếu ủy nhiệm chi không hợp pháp, hợp lệ hoặc không được đảm bảo khả năng thanh toán thì ngân hàng báo cho bên trả tiền để chỉnh sửa, bổ sung hoặc trả lại cho bên trả tiền.

3. Xử lý chứng từ và hạch toán

a) Tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền:

Sau khi kiểm soát, nếu ủy nhiệm chi hợp pháp, hợp lệ và được đảm bảo khả năng thanh toán thì xử lý:

(i) Nếu bên thụ hưởng và bên trả tiền có tài khoản thanh toán cùng ngân hàng thì chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.

(ii) Nếu bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm chi của khách hàng (trừ trường hợp có thỏa thuận khác), ngân hàng hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, báo Nợ cho bên trả tiền và lập lệnh chuyển tiền gửi cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp.

b) Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:

Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền do ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển đến, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát chứng từ và xử lý:

(i) Nếu lệnh chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng và báo Có cho bên thụ hưởng.

(ii) Nếu lệnh chuyển tiền có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng gửi yêu cầu tra soát hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Khi nhận được trả lời tra soát, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.

(iii) Nếu tài khoản bên thụ hưởng đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền (hoặc theo thỏa thuận với bên trả tiền).

(iv) Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng:

Khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc, ngân hàng kiểm soát chứng từ, hạch toán vào tài khoản thích hợp và thông báo cho bên thụ hưởng theo thông tin liên hệ được bên trả tiền cung cấp. Trường hợp bên thụ hưởng nhận tiền mặt xử lý như sau:

Nếu bên thụ hưởng là cá nhân, khi đến nhận tiền bên thụ hưởng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp người nhận là người được ủy quyền thì xuất trình thêm văn bản ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là tổ chức thì người đại diện của tổ chức đến nhận tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân của mình, phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ thời điểm báo Có cho khách hàng theo quy định tại khoản 4 Điều này, nếu bên thụ hưởng đã được ngân hàng thông báo nhưng không đến nhận tiền hoặc ngân hàng không liên hệ được với bên thụ hưởng, ngân hàng phải lập lệnh chuyển trả lại tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.

4. Ngân hàng thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 9. Dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu

Ngân hàng thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật đúng pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có các nội dung sau:

1. Lập, gửi chứng từ ủy nhiệm thu

Bên thụ hưởng lập ủy nhiệm thu kèm theo văn bản thỏa thuận giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng về việc ủy nhiệm thu và các chứng từ khác (nếu có) gửi ngân hàng phục vụ mình hoặc ngân hàng phục vụ bên trả tiền. Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập, phương thức gửi chứng từ đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.

2. Kiểm soát ủy nhiệm thu

a) Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng: Khi nhận được ủy nhiệm thu và các chứng từ kèm theo của khách hàng, ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của ủy nhiệm thu theo quy định về chế độ chứng từ kế toán ngân hàng. Nếu ủy nhiệm thu không hợp pháp, hợp lệ thì ngân hàng báo cho khách hàng để chỉnh sửa, bổ sung hoặc trả lại cho khách hàng.

b) Tại ngân hàng phục vụ bên trả tiền: Khi nhận được hồ sơ thanh toán ủy nhiệm thu, ngân hàng tiến hành kiểm soát ủy nhiệm thu hợp pháp, hợp lệ và kiểm tra khả năng thanh toán.

Nếu ủy nhiệm thu có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm thu, ngân hàng phục vụ bên trả tiền gửi yêu cầu tra soát hoặc trả lại ủy nhiệm thu cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng. Nếu tài khoản bên trả tiền đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy nhiệm thu, ngân hàng phục vụ bên trả tiền trả lại ủy nhiệm thu cho ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng.

3. Xử lý chứng từ và hạch toán

a) Đối với trường hợp bên trả tiền có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:

Sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu, ngân hàng kiểm tra thỏa thuận thanh toán bằng ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng và xử lý:

(i) Trường hợp bên trả tiền đã ủy quyền cho ngân hàng được quyền tự động trích nợ tài khoản thanh toán của bên trả tiền để thanh toán ủy nhiệm thu:

Nếu bên trả tiền đảm bảo khả năng thanh toán, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.

Nếu bên trả tiền không đảm bảo khả năng thanh toán, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng phải báo cho bên trả tiền, bên thụ hưởng biết và trả lại ủy nhiệm thu cho bên thụ hưởng (nếu bên thụ hưởng yêu cầu) hoặc tiếp tục lưu giữ ủy nhiệm thu đến khi bên trả tiền đảm bảo khả năng thanh toán. Khi bên trả tiền đảm bảo khả năng thanh toán, ngân hàng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.

(ii) Trường hợp bên trả tiền chưa ủy quyền cho ngân hàng được quyền tự động trích nợ tài khoản thanh toán của bên trả tiền để thanh toán ủy nhiệm thu, ngân hàng phải thông báo ủy nhiệm thu cho bên trả tiền.

Nếu bên trả tiền chấp thuận ủy quyền trích nợ tài khoản thanh toán, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận ủy quyền trích nợ của bên trả tiền, ngân hàng tiến hành xử lý hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên trả tiền, bên thụ hưởng và báo Nợ cho bên trả tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.

Nếu bên trả tiền không chấp thuận ủy quyền trích nợ, ngân hàng thông báo ngay và gửi trả ủy nhiệm thu cho bên thụ hưởng.

(iii) Việc ủy quyền trích nợ tài khoản thanh toán do ngân hàng quy định phù hợp với quy định của pháp luật về ủy quyền.

b) Đối với trường hợp bên trả tiền không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:

(i) Sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu hợp pháp, hợp lệ, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng có hình thức theo dõi phù hợp chứng từ đã được xử lý và chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được ủy nhiệm thu, ngân hàng gửi đi cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.

(ii) Khi nhận được ủy nhiệm thu và các chứng từ kèm theo (nếu có) do ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoặc bên thụ hưởng gửi đến, sau khi kiểm soát ủy nhiệm thu hợp pháp, hợp lệ, ngân hàng phục vụ bên trả tiền kiểm tra thỏa thuận ủy quyền trích nợ tài khoản thanh toán và tiến hành xử lý, hạch toán vào tài khoản thanh toán bên trả tiền như trường hợp bên trả tiền có tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng; đồng thời lập lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp.

(iii) Khi nhận được lệnh chuyển tiền do ngân hàng phục vụ bên trả tiền chuyển đến, chậm nhất trong 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng căn cứ lệnh chuyển tiền để hạch toán vào tài khoản thích hợp và báo Có cho bên thụ hưởng.

4. Ngân hàng thực hiện báo Nợ, báo Có đầy đủ, kịp thời cho khách hàng theo phương thức, thời điểm báo Nợ, báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 10. Dịch vụ thu hộ

1. Bên thụ hưởng phải cung cấp cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán các văn bản, tài liệu cần thiết để tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện việc thu hộ theo đúng nội dung văn bản thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với bên thụ hưởng và phù hợp quy định pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp dịch vụ thu hộ có sự tham gia hỗ trợ thu hộ của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (được Ngân hàng Nhà nước cấp phép cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ), trong thỏa thuận hoặc hợp đồng có thể thỏa thuận ủy quyền cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên thụ hưởng.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ban hành quy trình nội bộ để thực hiện dịch vụ thu hộ cho khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó quy định rõ về trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan đảm bảo an toàn, chặt chẽ.

Điều 11. Dịch vụ chi hộ

1. Đối với dịch vụ chi hộ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo đúng yêu cầu của bên trả tiền trong văn bản thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với bên trả tiền và phù hợp quy định pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp dịch vụ chi hộ có sự tham gia hỗ trợ chi hộ của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (được Ngân hàng Nhà nước cấp phép cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ), trong thỏa thuận hoặc hợp đồng có thể thỏa thuận ủy quyền cho tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên trả tiền.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ban hành quy trình nội bộ để thực hiện dịch vụ chi hộ cho khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật, trong đó quy định rõ về trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan đảm bảo an toàn, chặt chẽ.

Điều 12. Dịch vụ chuyển tiền

1. Quy trình thực hiện dịch vụ chuyển tiền qua tài khoản thanh toán của khách hàng được thực hiện như quy trình dịch vụ thanh toán ủy nhiệm chi.

2. Quy trình thực hiện dịch vụ chuyển tiền không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:

Ngân hàng thực hiện cung ứng dịch vụ chuyển tiền đảm bảo xử lý nhanh chóng, chặt chẽ, chính xác, an toàn, bảo mật đúng pháp luật; ban hành quy trình nội bộ, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:

a) Lập, kiểm soát chứng từ:

(i) Khi khách hàng có nhu cầu nộp tiền mặt để yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho bên thụ hưởng, ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập mẫu chuyển tiền theo quy định của ngân hàng, đảm bảo đầy đủ thông tin cần thiết của người chuyển tiền và người thụ hưởng, bao gồm: họ và tên, số giấy tờ tùy thân, số điện thoại, chữ ký (của người chuyển tiền) và các thông tin khác.

(ii) Nếu người chuyển tiền là cá nhân, khi chuyển tiền khách hàng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Trong trường hợp người chuyển tiền là người được ủy quyền thì khách hàng phải xuất trình văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Nếu người chuyển tiền là người đại diện của tổ chức, thì khi chuyển tiền, ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân, phải có giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật

(iii) Khi nhận được giấy nộp tiền của khách hàng, ngân hàng kiểm tra, kiểm soát chứng từ và tiến hành kiểm đếm số tiền mặt khách hàng nộp để thực hiện chuyển tiền theo đúng quy định.

b) Xử lý chứng từ và hạch toán:

(i) Tại ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền: Sau khi kiểm soát chứng từ hợp pháp, hợp lệ:

Trường hợp bên thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền: chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm khách hàng hoàn tất thủ tục nộp tiền, ngân hàng hạch toán vào tài khoản thích hợp cho bên chuyển tiền, báo Có cho bên thụ hưởng.

Trường hợp bên thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng khác; chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm khách hàng hoàn tất thủ tục nộp tiền, ngân hàng hạch toán vào tài khoản thích hợp và lập lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng theo hệ thống thanh toán thích hợp.

(ii) Tại ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng:

Sau khi nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng tiến hành kiểm soát chứng từ và xử lý:

Nếu lệnh chuyển tiền hợp pháp, hợp lệ, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phải hạch toán vào tài khoản thanh toán của bên thụ hưởng, báo Có cho bên thụ hưởng.

Nếu lệnh chuyển tiền có sai sót, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng phối hợp ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền thực hiện tra soát theo quy định. Khi nhận được trả lời tra soát, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thực hiện lệnh chuyển tiền hoặc hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.

Nếu tài khoản bên thụ hưởng đã đóng, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền và ghi rõ lý do hoàn trả lệnh chuyển tiền cho ngân hàng phục vụ bên chuyển tiền.

Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại ngân hàng: khi nhận được lệnh chuyển tiền, chậm nhất trong 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chuyển tiền, ngân hàng kiểm soát chứng từ, hạch toán vào tài khoản thích hợp và phải thông báo cho bên thụ hưởng theo thông tin liên hệ được bên chuyển tiền cung cấp.

Trường hợp bên thụ hưởng nhận tiền mặt: Nếu bên thụ hưởng là cá nhân, khi đến nhận tiền khách hàng phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Nếu người nhận tiền là người được ủy quyền thì người được ủy quyền xuất trình văn bản ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu bên thụ hưởng là tổ chức thì người đại diện của tổ chức đến nhận tiền ngoài việc xuất trình giấy tờ tùy thân của mình, phải xuất trình giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của tổ chức đó. Ngân hàng có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác thực thông tin, dữ liệu định danh khách hàng và lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ thời điểm báo Có cho khách hàng theo quy định tại điểm c khoản này, nếu bên thụ hưởng đã được ngân hàng thông báo nhưng không đến nhận tiền hoặc ngân hàng không liên hệ được với bên thụ hưởng, ngân hàng phải lập lệnh chuyển trả lại tiền cho ngân hàng phục vụ bên trả tiền.

c) Ngân hàng thực hiện báo Có kịp thời cho khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình theo phương thức, thời điểm báo Có đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật.
...
PHỤ LỤC SỐ 01 BẢN ĐĂNG KÝ DANH SÁCH CÁN BỘ ĐƯỢC ỦY QUYỀN THỰC HIỆN GIAO DỊCH TIỀN MẶT VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH TỈNH, THÀNH PHỐ
...
PHỤ LỤC SỐ 02 BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NỘP, RÚT TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG NĂM……..

Xem nội dung VB
Điều 17. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng
...
3. Việc cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 2 Chương II Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 15 Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
Điều 15. Quy trình chấp thuận, gia hạn hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích

1. Quy trình chấp thuận

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), Vụ Thanh toán xem xét và gửi hồ sơ cho các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để tham gia ý kiến;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán:

(i) Cục Công nghệ thông tin xem xét, đánh giá và có văn bản gửi Vụ Thanh toán xác nhận các điều kiện về mặt kỹ thuật, giải pháp công nghệ, khả năng về an toàn bảo mật, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm bảo thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.

(ii) Cơ quan thực hiện chức năng phòng, chống rửa tiền thẩm định và có văn bản gửi Vụ Thanh toán đánh giá về quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt đảm bảo thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.

c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến từ các đơn vị liên quan, thẩm định hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định chấp thuận hoặc từ chối việc chấp thuận bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

Xem nội dung VB
Điều 20. Hồ sơ, quy trình, thủ tục chấp thuận bằng văn bản, thu hồi văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
...
2. Quy trình, thủ tục chấp thuận:

a) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định tại khoản 1 Điều này qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia (hồ sơ gửi trực tuyến thì thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính trên môi trường điện tử). Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đề nghị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp.

Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ trên cơ sở các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đề nghị xác nhận đã nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ hoặc không đầy đủ, hợp lệ theo quy định.

Trường hợp hồ sơ đề nghị không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi doanh nghiệp này yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời gian doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.

c) Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu quá 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nhưng doanh nghiệp đề nghị không gửi bổ sung hồ sơ hoặc sau 02 lần gửi mà hồ sơ vẫn không đáp ứng điều kiện thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản từ chối chấp thuận và trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, hoàn thiện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định, chấp thuận bằng văn bản theo quy định. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 15 Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
Điều 15. Quy trình chấp thuận, gia hạn hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
...
2. Quy trình gia hạn

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), Vụ Thanh toán xem xét và gửi hồ sơ cho các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước để tham gia ý kiến;

b) Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Vụ Thanh toán:

(i) Cục Công nghệ thông tin xem xét, đánh giá và có văn bản gửi Vụ Thanh toán xác nhận các điều kiện về mặt kỹ thuật, giải pháp công nghệ, khả năng về an toàn bảo mật, đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm bảo thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.

(ii) Cơ quan thực hiện chức năng phòng, chống rửa tiền thẩm định và có văn bản gửi Vụ Thanh toán đánh giá về quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt đảm bảo thực hiện cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Thanh toán tổng hợp ý kiến từ các đơn vị liên quan, thẩm định hồ sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định gia hạn hoặc từ chối việc gia hạn bằng văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.

Xem nội dung VB
Điều 20. Hồ sơ, quy trình, thủ tục chấp thuận bằng văn bản, thu hồi văn bản hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
...
3. Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận là 10 năm tính từ ngày ký văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp gia hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, trong thời hạn tối thiểu 60 ngày trước khi văn bản chấp thuận hết thời hạn, doanh nghiệp đề nghị gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận gia hạn văn bản gồm: đơn đề nghị cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này; báo cáo tình hình thực hiện hoạt động theo văn bản chấp thuận kể từ ngày được chấp thuận đến ngày nộp đơn đề nghị và bản sao văn bản chấp thuận đang có hiệu lực tới Ngân hàng Nhà nước.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn văn bản chấp thuận của doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét và gia hạn văn bản hoặc có văn bản thông báo từ chối trong đó nêu rõ lý do.

Thời hạn gia hạn văn bản chấp thuận là 10 năm tính từ ngày doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước gia hạn văn bản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 15 Thông tư 15/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Hoạt động thẻ ngân hàng (bao gồm hoạt động phát hành, sử dụng, thanh toán, chuyển mạch,...) được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ
...
Điều 5. Phí dịch vụ thẻ
...
Điều 6. Xử lý rủi ro, tổn thất tài sản trong kinh doanh thẻ
...
Điều 7. Thu hồi thẻ
...
Chương II PHÁT HÀNH THẺ

Điều 8. Tổ chức phát hành thẻ
...
Điều 9. Thủ tục phát hành thẻ
...
Điều 10. Phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử
...
Điều 11. Thông tin trên thẻ
...
Điều 12. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ
...
Điều 13. Hạn mức thẻ
...
Điều 14. Cấp tín dụng qua thẻ
...
Chương III SỬ DỤNG THẺ

Điều 15. Đối tượng được sử dụng thẻ
...
Điều 16. Phạm vi sử dụng thẻ
...
Điều 17. Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ
...
Điều 18. Xử lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ
...
Điều 19. Tra soát, xử lý khiếu nại trong quá trình sử dụng thẻ
...
Chương IV THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN GIAO DỊCH THẺ

Điều 20. Tổ chức thanh toán thẻ
...
Điều 21. Đơn vị chấp nhận thẻ
...
Điều 22. Tổ chức chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ
...
Điều 23. Tổ chức thẻ quốc tế
...
Điều 24. Quyết toán kết quả thanh toán bù trừ giao dịch thẻ
...
Điều 25. Từ chối thanh toán thẻ
...
Chương V BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 26. Báo cáo
...
Điều 27. Cung cấp thông tin
...
Chương VI TỔ CHỨC THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Điều 29. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 30. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục số 01 THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
...
Phụ lục số 02 DANH SÁCH THẺ, CHỦ THẺ NGHI NGỜ GIAN LẬN, GIẢ MẠO, VI PHẠM PHÁP LUẬT

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ t
...
10. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là phương tiện thanh toán) là phương tiện do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phát hành và được khách hàng sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán, bao gồm: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng (bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước), ví điện tử và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động thẻ ngân hàng (bao gồm hoạt động phát hành, sử dụng, thanh toán, chuyển mạch,...) được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Hoạt động thẻ ngân hàng (bao gồm hoạt động phát hành, sử dụng, thanh toán, chuyển mạch,...) được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ
...
Điều 5. Phí dịch vụ thẻ
...
Điều 6. Xử lý rủi ro, tổn thất tài sản trong kinh doanh thẻ
...
Điều 7. Thu hồi thẻ
...
Chương II PHÁT HÀNH THẺ

Điều 8. Tổ chức phát hành thẻ
...
Điều 9. Thủ tục phát hành thẻ
...
Điều 10. Phát hành thẻ bằng phương tiện điện tử
...
Điều 11. Thông tin trên thẻ
...
Điều 12. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ
...
Điều 13. Hạn mức thẻ
...
Điều 14. Cấp tín dụng qua thẻ
...
Chương III SỬ DỤNG THẺ

Điều 15. Đối tượng được sử dụng thẻ
...
Điều 16. Phạm vi sử dụng thẻ
...
Điều 17. Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ
...
Điều 18. Xử lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ
...
Điều 19. Tra soát, xử lý khiếu nại trong quá trình sử dụng thẻ
...
Chương IV THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN GIAO DỊCH THẺ

Điều 20. Tổ chức thanh toán thẻ
...
Điều 21. Đơn vị chấp nhận thẻ
...
Điều 22. Tổ chức chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ
...
Điều 23. Tổ chức thẻ quốc tế
...
Điều 24. Quyết toán kết quả thanh toán bù trừ giao dịch thẻ
...
Điều 25. Từ chối thanh toán thẻ
...
Chương V BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 26. Báo cáo
...
Điều 27. Cung cấp thông tin
...
Chương VI TỔ CHỨC THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành
...
Điều 29. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 30. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục số 01 THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
...
Phụ lục số 02 DANH SÁCH THẺ, CHỦ THẺ NGHI NGỜ GIAN LẬN, GIẢ MẠO, VI PHẠM PHÁP LUẬT

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ t
...
10. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là phương tiện thanh toán) là phương tiện do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, công ty tài chính được phép phát hành thẻ tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung ứng dịch vụ ví điện tử phát hành và được khách hàng sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán, bao gồm: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng (bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước), ví điện tử và các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Hoạt động thẻ ngân hàng (bao gồm hoạt động phát hành, sử dụng, thanh toán, chuyển mạch,...) được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Hoạt động thanh toán, quyết toán, giao dịch thẻ ngân hàng được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
...
Chương IV THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN GIAO DỊCH THẺ

Điều 20. Tổ chức thanh toán thẻ

1. Tổ chức thanh toán thẻ bao gồm:

a) Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thanh toán thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp;

b) Ngân hàng chính sách được thực hiện thanh toán thẻ theo quy định của Chính phủ và quy định tại Thông tư này.

2. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được cung ứng dịch vụ thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác.

3. TCTTT phải phối hợp với các bên liên quan xây dựng quy trình và thủ tục thanh toán thẻ, trong đó quy định rõ các bước xử lý giao dịch thẻ cũng như trách nhiệm của các bên liên quan, bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành về hoạt động ngân hàng điện tử; quản lý, vận hành, đảm bảo an toàn, liên tục hoạt động của các trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ.

4. TCTTT phải tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chip nội địa áp dụng đối với máy giao dịch tự động và thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán của TCTTT.

5. TCTTT thực hiện xử lý giao dịch thanh toán thẻ trên cơ sở thỏa thuận giữa TCTTT và tổ chức chuyển mạch thẻ, TCPHT, TCTQT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT và các bên liên quan khác về quy trình và thủ tục thanh toán thẻ.

6. Khi hợp tác với TCTGTT và ĐVCNT, TCTTT tuân thủ theo quy định tại Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và quy định tại Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

7. TCTTT phải đề tên (tên viết tắt hoặc logo thương mại) của tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCTTT là thành viên trên máy giao dịch tự động của TCTTT và trên thiết bị chấp nhận thẻ tại ĐVCNT của TCTTT.

8. TCTTT không được phân biệt đối xử giữa thanh toán thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với thanh toán thẻ có BIN do TCTQT cấp và thanh toán thẻ có BIN của quốc gia khác; không được thỏa thuận với các tổ chức khác để hạn chế hay ngăn chặn việc chấp nhận giao dịch thẻ đồng thương hiệu.

9. TCTTT phải có trách nhiệm phối hợp với TCTGTT có hợp tác với TCTTT về việc đảm bảo thẩm định, lựa chọn, giám sát ĐVCNT tuân thủ các quy định tại Thông tư này và Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Điều 21. Đơn vị chấp nhận thẻ

1. ĐVCNT tuân thủ theo quy định về đơn vị chấp nhận thanh toán tại Thông tư quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. ĐVCNT có trách nhiệm cung cấp các hóa đơn, chứng từ giao dịch thẻ và hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ cung cấp có liên quan đến giao dịch thẻ tại ĐVCNT theo quy định của pháp luật, TCTTT, TCPHT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT hoặc trong các trường hợp cần thiết nhằm chứng minh tính hợp lệ, hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ được ĐVCNT cung cấp cho giao dịch thẻ.

Điều 22. Tổ chức chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ

1. Việc chuyển mạch, bù trừ điện tử giao dịch thẻ giữa TCPHT, TCTTT đối với các giao dịch thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp thực hiện thông qua tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.

2. Việc chuyển mạch đối với các giao dịch nội địa xuất trình thẻ của thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của quốc gia khác giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được thực hiện thông qua một cổng do một tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.

3. Việc bù trừ điện tử các giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp, thẻ có BIN của quốc gia khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa TCPHT, TCTTT và các bên liên quan.

4. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thỏa thuận với các tổ chức thành viên tham gia về các tiêu chuẩn, quy tắc, quy trình nghiệp vụ và các quy định khác về hoạt động chuyển mạch thẻ, bù trừ điện tử giao dịch thẻ phù hợp với quy định của pháp luật.

5. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT, TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa các bên, đảm bảo cung ứng an toàn, liên tục dịch vụ chuyển mạch, các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên, TCTQT tham gia kết nối và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 23. Tổ chức thẻ quốc tế

1. TCTQT ký kết thỏa thuận với tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư này.

2. TCTQT không được đưa ra các hạn chế đối với các TCPHT, TCTTT nhằm mục đích:

a) Đối xử không công bằng về thương hiệu được in trên thẻ của các tổ chức liên kết, hợp tác phát hành thẻ;

b) Hạn chế quyền lựa chọn tổ chức chuyển mạch thẻ của các ĐVCNT thông qua các quy định về phí hoặc nghĩa vụ khác.

Điều 24. Quyết toán kết quả thanh toán bù trừ giao dịch thẻ

Việc quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ giao dịch thẻ giữa các TCPHT, TCTTT phải được thực hiện tại một tổ chức được phép của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 25. Từ chối thanh toán thẻ

1. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT phải từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sau:

a) Sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch thanh toán khống tại ĐVCNT và các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định tại Nghị định quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;

b) Thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất;

c) Thẻ hết hạn sử dụng;

d) Thẻ bị khóa.

2. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT có thể từ chối thanh toán thẻ khi có nghi ngờ về tính trung thực, mục đích giao dịch của chủ thẻ theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

3. TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT được từ chối thanh toán thẻ theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:

a) Số dư tài khoản thanh toán, số dư thẻ, hạn mức tín dụng hoặc hạn mức thấu chi còn lại (nếu có) không đủ chi trả khoản thanh toán;

b) Chủ thẻ vi phạm các quy định của TCPHT trong các thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT mà theo đó thẻ bị từ chối thanh toán.

4. TCPHT có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho TCTTT; khi nhận được thông báo của TCPHT tại Việt Nam hoặc TCPHT ở nước ngoài hoặc TCTQT bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu về các trường hợp từ chối thanh toán thẻ quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, TCTTT có trách nhiệm thông báo lại cho TCTGTT có hợp tác với TCTTT, ĐVCNT.

5. Các thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán (bao gồm cả các thông báo của TCPHT ở nước ngoài và TCTQT) có hiệu lực kể từ thời điểm bên liên quan đến giao dịch thanh toán thẻ nhận được thông báo bằng văn bản hoặc bằng thông điệp dữ liệu. Sau khi bên liên quan đã nhận được thông báo mà vẫn thanh toán thẻ và để xảy ra các trường hợp thẻ bị lợi dụng thì việc xác định trách nhiệm do các bên thỏa thuận.

Xem nội dung VB
Điều 17. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng

1. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm:
...
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;
Hoạt động thanh toán, quyết toán, giao dịch thẻ ngân hàng được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các hình thức của tài khoản thanh toán
...
Điều 4. Trả lãi đối với số dư trên tài khoản thanh toán
...
Điều 5. Ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán
...
Điều 6. Phong tỏa tài khoản thanh toán
...
Chương II MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 7. Đối tượng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 8. Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 9. Sử dụng tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 10. Đóng tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước
...
Chương III MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI

Điều 11. Đối tượng mở tài khoản thanh toán
...
Điều 12. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
...
Điều 13. Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán
...
Điều 14. Thông tin về khách hàng mở tài khoản thanh toán
...
Điều 15. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán
...
Điều 16. Mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử
...
Điều 17. Sử dụng tài khoản thanh toán
...
Điều 18. Đóng tài khoản thanh toán
...
Điều 19. Đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán
...
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán
...
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
Điều 22. Cung cấp thông tin
...
Chương IV TỔ CHỨC THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
Điều 24. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 25. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục số 01 THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
...
Phụ lục số 02 DANH SÁCH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN NGHI NGỜ LIÊN QUAN GIẢ MẠO, GIAN LẬN, LỪA ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 9. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán

Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật liên quan.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 1 đến Điều 13 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7

“2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực mở tài khoản thanh toán cho các đơn vị Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 9

1. Bãi bỏ quy định tại điểm a(iv) và điểm b(iv) khoản 3 Điều 9.

2. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực” tại khoản 3, khoản 4 Điều 9.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 12

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 như sau:

“a) Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi chưa có thẻ căn cước;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c(i) khoản 2 Điều 12 như sau:

“(i) Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác chứng minh được nhân thân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

“3. Tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng là tổ chức: Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền kèm theo các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện hợp pháp, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp tổ chức sử dụng tài khoản định danh điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không yêu cầu cung cấp các tài liệu, thông tin, dữ liệu đã có trong tài khoản định danh điện tử của tổ chức.”.

Điều 4. Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 1 Điều 13

“c1) Số hiệu tài khoản thanh toán, tên tài khoản thanh toán. Trong đó tên tài khoản thanh toán được đặt như sau:

(i) Đối với tài khoản thanh toán cá nhân, tên tài khoản thanh toán được đặt theo thông tin họ và tên trên giấy tờ tùy thân của khách hàng;

(ii) Đối với tài khoản thanh toán tổ chức, tên tài khoản thanh toán phải bao gồm tên của tổ chức trên giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp;

(iii) Đối với tài khoản thanh toán chung, tên tài khoản thanh toán do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trên cơ sở thể hiện được tên của các chủ tài khoản và không trùng với tên tài khoản thanh toán của các cá nhân, tổ chức khác.”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 15

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ; đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp; tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và các quy định sau:

a) Đối với chủ tài khoản thanh toán là cá nhân:

(i) Trường hợp chủ tài khoản hoặc người đại diện là cá nhân sử dụng thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc thẻ căn cước công dân (có bộ phận lưu trữ thông tin) hoặc danh tính điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư này;

(ii) Trường hợp chủ tài khoản hoặc người đại diện là cá nhân sử dụng thẻ căn cước công dân (không có bộ phận lưu trữ thông tin) hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi chưa có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản với thông tin sinh trắc học hiển thị trên giấy tờ tùy thân của người đó;

(iii) Trường hợp chủ tài khoản là cá nhân người nước ngoài không có mặt tại Việt Nam, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba hoặc thông qua việc thuê tổ chức khác;

(iv) Trường hợp người đại diện là tổ chức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Đối với chủ tài khoản thanh toán là tổ chức:

(i) Trường hợp chủ tài khoản là tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản, thực hiện kiểm tra xác minh thông tin người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản theo quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii) khoản này.

(ii) Trường hợp chủ tài khoản là pháp nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện xác minh thông tin người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản qua bên thứ ba hoặc thuê tổ chức khác nhưng phải đảm bảo bên thứ ba hoặc tổ chức khác gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của người đại diện hợp pháp với thông tin sinh trắc học hiển thị trên giấy tờ tùy thân của người đó.

c) Đối với tài khoản thanh toán chung:

(i) Trường hợp chủ tài khoản thanh toán chung là cá nhân thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;

(ii) Trường hợp chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

d) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không bắt buộc thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này đối với các tổ chức sau:

(i) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

(ii) Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(iii) Các tổ chức niêm yết theo quy định tại Luật chứng khoán;

(iv) Các tổ chức thuộc danh sách Fortune Global 500 do Tạp chí Fortune công bố vào năm liền trước;

(v) Các tổ chức khác do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các rủi ro từ việc lựa chọn này. Danh mục các tổ chức do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn phù hợp với tiêu chí được quy định tại quy định nội bộ về mở và sử dụng tài khoản thanh toán của đơn vị. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo xác minh chính xác về khách hàng mở tài khoản và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc nhận biết khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình.

đ) Trong trường hợp khách hàng đăng ký giao dịch trên phần mềm ứng dụng cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra thông tin về số điện thoại của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản (đối với khách hàng cá nhân), người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản (đối với khách hàng tổ chức) đảm bảo thông tin về người sử dụng số thuê bao trùng khớp thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đó.”.

2. Bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 15a, Điều 16 Thông tư này.”.

Điều 6. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15

“Điều 15a. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam

1. Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư nước ngoài) thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam được ủy quyền cho tổ chức có hợp đồng dịch vụ lưu ký với nhà đầu tư nước ngoài để mở, đóng và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện nhận biết đối với nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức được ủy quyền theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

2. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định sau:

a) Không áp dụng quy định về việc hợp pháp hóa lãnh sự tại điểm a khoản 6 Điều 12 Thông tư này. Đối với các tài liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được công chứng, chứng thực phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài trong vòng 12 tháng tính đến ngày ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận hồ sơ;

b) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp và tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

c) Không áp dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5; khoản 3 Điều 19; điểm b khoản 2 Điều 21 Thông tư này.

3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng hệ thống SWIFT trong việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán cho nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Việc mở tài khoản thanh toán qua hệ thống SWIFT thực hiện theo quy định tại Điều này.”.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 16

1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử, như: thông tin nhận biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của chủ tài khoản thanh toán cá nhân, người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại đăng ký giao dịch trên phần mềm ứng dụng cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng; thông tin định danh duy nhất của thiết bị giao dịch; nhật ký giao dịch; kết quả đối chiếu thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, xác thực chủ tài khoản trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Thời gian thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và giao dịch điện tử;”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 như sau:

“3. Việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Tài khoản thanh toán chung;

b) Khách hàng cá nhân theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Thông tư này.”

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17

1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 17 như sau:

“d) Áp dụng các hình thức xác nhận giao dịch điện tử đối với từng loại giao dịch trong thanh toán bằng phương tiện điện tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng”.

2. Bổ sung điểm e khoản 5 Điều 17 như sau:

“e) Quy định tại điểm c khoản 5 Điều 17 Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

(i) Khách hàng rút tiền bằng thẻ vật lý tại ATM;

(ii) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trích nợ theo quy định tại điểm a(iv) khoản 1 Điều 21 Thông tư này;

(iii) Khách hàng là tổ chức quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư này;

(iv) Khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 15a Thông tư này.”.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 19

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a(i) khoản 1 Điều 19 như sau:

“(i) Biện pháp kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng; việc định kỳ thực hiện kiểm tra đối chiếu, xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 19 như sau:

“b) Bộ tiêu chí nhận diện các tài khoản thanh toán có dấu hiệu nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí) tối thiểu bao gồm các dấu hiệu về: nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ, tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán; số lượng, giá trị, tần suất giao dịch qua tài khoản thanh toán không phù hợp với thông tin nhận biết khách hàng của chủ tài khoản (bao gồm thông tin liên quan đến nghề nghiệp, chức vụ của khách hàng là cá nhân); chủ tài khoản thanh toán hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thuộc danh sách cảnh báo của cơ quan chức năng; tài khoản thanh toán có giao dịch thanh toán nhưng không thể liên hệ được với khách hàng. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật Bộ tiêu chí dựa trên các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng;”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c(iii) khoản 1 Điều 19 như sau:

“(iii) Các trường hợp áp dụng từ chối hoặc tạm dừng thực hiện rút tiền, các giao dịch thanh toán bằng phương tiện điện tử; trong đó bao gồm trường hợp tài khoản thanh toán có giao dịch thanh toán nhưng không thể liên hệ được với khách hàng theo thông tin liên hệ do khách hàng cung cấp.”

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 21

1. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 21 như sau:

“đ) Cập nhật thông tin khách hàng định kỳ hoặc khi khách hàng thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán hoặc khi có nghi ngờ về tính chính xác và đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó đảm bảo thông tin cập nhật được xác minh đầy đủ theo quy định và kịp thời cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng khi xác định khách hàng có mức độ rủi ro cao theo tiêu chí do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành. Bảo quản lưu trữ hồ sơ tài khoản thanh toán và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng quy định của pháp luật;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 Điều 21 như sau:

“i) Hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán an toàn, sử dụng đúng số hiệu tài khoản, tên tài khoản thanh toán trong thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán khi thực hiện giao dịch thanh toán, thông báo, giải thích cho khách hàng về hành vi bị cấm trong mở, sử dụng tài khoản thanh toán và giải đáp, xử lý kịp thời thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Thông tư này và thỏa thuận giữa chủ tài khoản thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;”.

3. Sửa đổi điểm k khoản 2 Điều 21 như sau:

“k) Ban hành, tổ chức thực hiện và tuân thủ đầy đủ quy định nội bộ về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hướng dẫn, thông báo công khai các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở, sử dụng tài khoản thanh toán và quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại để khách hàng biết và thực hiện. Quy định nội bộ phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

(i) Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán, trong đó bao gồm trường hợp mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử và việc mở tài khoản thanh toán đối với các khách hàng là người khuyết tật, người không đủ năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

(ii) Quy định về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán và nguyên tắc đặt tên đối với tài khoản thanh toán chung;

(iii) Quy định về việc sử dụng tài khoản thanh toán;

(iv) Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;

(v) Quy định về quản lý rủi ro trong việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này;

(vi) Tiêu chí lựa chọn và danh mục khách hàng tổ chức quy định tại điểm d(v) khoản 2 Điều 15.”.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22

“2. Định kỳ trước ngày 10 hàng tháng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước thông tin về các tài khoản nghi ngờ liên quan gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo Phụ lục 02, Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước.

Trong trường hợp có thay đổi thông tin tại Phụ lục 02, Phụ lục 03, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời cập nhật gửi Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin, dữ liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.”.

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 25

“Điều 25. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.”.

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục kèm theo Thông tư 17/2024/TT-NHNN

1. Thay thế Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 17/2024/TT-NHNN bằng Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bổ sung Phụ lục 03.
...
PHỤ LỤC

Phụ lục 02 DANH SÁCH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN NGHI NGỜ LIÊN QUAN GIAN LẬN, LỪA ĐẢO, VI PHẠM PHÁP LUẬT
...
Phụ lục 03 DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN NGHI NGỜ GIAN LẬN, LỪA ĐẢO, VI PHẠM PHÁP LUẬT

Xem nội dung VB
Điều 9. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán

Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của pháp luật liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 1 đến Điều 13 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
...
Chương II MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Điều 7. Đối tượng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước

1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức sau:

a) Tổ chức tín dụng (trụ sở chính);

b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;

c) Kho bạc Nhà nước Trung ương;

d) Các tổ chức khác theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.

2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, huyện, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn.

*Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025

2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực mở tài khoản thanh toán cho các đơn vị Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.*

Điều 8. Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.

2. Việc mở tài khoản thanh toán cho các tổ chức khác theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc các điều ước, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia.

Điều 9. Sử dụng tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước

1. Tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để nộp, rút tiền mặt, phát hành séc, hạch toán, theo dõi và thực hiện các lệnh thanh toán qua các hệ thống thanh toán do Ngân hàng Nhà nước tổ chức và vận hành, thanh toán từng lần qua tài khoản thanh toán và các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước cung ứng.

2. Tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán khi tham gia nghiệp vụ thị trường mở, mua bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có các quyền, trách nhiệm sau:

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Tiêu đề Khoản 3 Điều 9 bị thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực” bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025*

a) Chủ động trích (ghi Nợ) tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp:

(i) Thu các khoản nợ đến hạn, quá hạn, tiền lãi và các khoản phí phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

(ii) Điều chỉnh các khoản mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật;

(iii) Khi phát hiện đã ghi Có nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc theo yêu cầu hủy/hoàn trả lệnh chuyển Có của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên chuyển tiền do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chuyển tiền phát hiện thấy có sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển;

(iv) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thi hành án, quyết định thu thuế hoặc các nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định của pháp luật.

*Điểm a(iv) khoản 3 Điều 9 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025*

b) Từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản trong trường hợp:

(i) Lệnh thanh toán không hợp pháp, hợp lệ;

(ii) Chủ tài khoản không thực hiện đầy đủ yêu cầu về thủ tục thanh toán, lệnh thanh toán không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;

(iii) Tài khoản thanh toán không đủ số dư;

(iv) Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

*Điểm b(iv) khoản 3 Điều 9 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025*

c) Lưu giữ và cập nhật đầy đủ, kịp thời các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm mẫu chữ ký, mẫu dấu (nếu có) của tổ chức mở tài khoản để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;

d) Cung cấp thông tin về giao dịch thanh toán, số dư trên tài khoản thanh toán cho các tổ chức mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước để kiểm tra, đối chiếu.

4. Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước có quyền, trách nhiệm sau:

a) Sử dụng số dư trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ;

b) Lựa chọn sử dụng các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán do Ngân hàng Nhà nước cung ứng;

c) Yêu cầu Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi mở tài khoản thanh toán thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về giao dịch thanh toán, số dư trên tài khoản thanh toán của mình.

d) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời về các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán và các thông tin khác theo yêu cầu của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi mở tài khoản thanh toán;

đ) Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi mở tài khoản thanh toán thông báo thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán theo mẫu Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Chịu trách nhiệm về những rủi ro phát sinh trong trường hợp cung cấp, cập nhật thông tin không đầy đủ, chính xác, kịp thời và những thiệt hại do sai sót của mình gây ra.

*Cụm từ "Ngân hàng Nhà nước chi nhánh" tại Điểm c, d, đ Khoản 4 Điều 9 bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025*

Điều 10. Đóng tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đóng tài khoản thanh toán và việc xử lý số dư còn lại trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.

2. Việc đóng tài khoản thanh toán của ngân hàng trung ương các nước, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế thực hiện theo các điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.
...
Phụ lục số 01 THÔNG BÁO THAY ĐỔI THÔNG TIN VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁN MỞ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 13. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước

1. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản cho ngân hàng trung ương các nước, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế theo các điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia. Trong trường hợp Việt Nam chưa phải là thành viên tham gia, việc mở tài khoản thanh toán thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán và thực hiện giao dịch trên tài khoản thanh toán ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng trung ương các nước, mở tài khoản thanh toán và thực hiện giao dịch thanh toán ở nước ngoài theo các điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7

“2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực mở tài khoản thanh toán cho các đơn vị Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 9

1. Bãi bỏ quy định tại điểm a(iv) và điểm b(iv) khoản 3 Điều 9.

2. Thay thế cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh” bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực” tại khoản 3, khoản 4 Điều 9.

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 12

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 như sau:

“a) Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi chưa có thẻ căn cước;”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước

1. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng.

2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản cho ngân hàng trung ương các nước, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế theo các điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia. Trong trường hợp Việt Nam chưa phải là thành viên tham gia, việc mở tài khoản thanh toán thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán và thực hiện giao dịch trên tài khoản thanh toán ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ quốc tế, ngân hàng quốc tế. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng trung ương các nước, mở tài khoản thanh toán và thực hiện giao dịch thanh toán ở nước ngoài theo các điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 17/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 17/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
...
Chương III DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

Điều 11. Đối tượng mở tài khoản thanh toán

1. Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:

a) Người từ đủ 15 tuổi trở lên không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật Việt Nam;

b) Người chưa đủ 15 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;

c) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.

2. Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân (pháp nhân Việt Nam, pháp nhân nước ngoài), doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán

1. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu sau:

a) Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

b) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2, 3 Điều này;

c) Thỏa thuận việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung giữa các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán (nếu có) đối với trường hợp mở tài khoản thanh toán chung.

2. Tài liệu, thông tin, dữ liệu về giấy tờ tùy thân của khách hàng là cá nhân:

a) Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, Thẻ căn cước hoặc Căn cước điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi;

*Điểm a Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025

a) Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi chưa có thẻ căn cước;*

b) Trường hợp cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: Giấy chứng nhận căn cước;

c) Trường hợp cá nhân là người nước ngoài:

(i) Hộ chiếu, đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc

*Điểm c(i) Khoản 2 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025

(i) Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác chứng minh được nhân thân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc*

(ii) Danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02).

3. Tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng là tổ chức: Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền; bao gồm các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều này.

*Khoản 3 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 3 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025

3. Tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng là tổ chức: Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền kèm theo các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện hợp pháp, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp tổ chức sử dụng tài khoản định danh điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không yêu cầu cung cấp các tài liệu, thông tin, dữ liệu đã có trong tài khoản định danh điện tử của tổ chức.*

4. Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Thông tư này thì ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu nêu tại khoản 1 Điều này, hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải có thêm:

a) Trường hợp người đại diện là cá nhân: các tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của người đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện hợp pháp của người đại diện đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán;

b) Trường hợp người đại diện là pháp nhân: tài liệu, thông tin, dữ liệu phục vụ việc nhận biết, xác minh thông tin nhận biết của pháp nhân theo quy định tại khoản 3 Điều này và giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện hợp pháp của pháp nhân đó đối với cá nhân mở tài khoản thanh toán.

5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định thêm các tài liệu, thông tin, dữ liệu khác trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán ngoài các tài liệu, thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, nhưng phải thông báo và hướng dẫn cụ thể cho khách hàng biết.

6. Việc thu thập, lưu giữ hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải đáp ứng yêu cầu sau:

a) Các tài liệu là văn bản giấy trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán phải là bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu phù hợp với quy định của pháp luật về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Đối với trường hợp xuất trình bản chính để đối chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính. Đối với các tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự;

b) Đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán là dữ liệu điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra, đối chiếu, xác thực đảm bảo nội dung đầy đủ, chính xác và lưu trữ theo đúng quy định pháp luật về giao dịch điện tử;

c) Trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nêu tại điểm a, b khoản này bằng tiếng nước ngoài, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với khách hàng về việc dịch hoặc không dịch ra tiếng Việt nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

(i) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra, kiểm soát và chịu trách nhiệm xác nhận về nội dung của các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài đảm bảo đáp ứng đủ các thông tin yêu cầu cung cấp tại Thông tư này;

(ii) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; bản dịch phải có xác nhận của người có thẩm quyền của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc phải được công chứng hoặc chứng thực;

d) Các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này phải còn hiệu lực và thời hạn sử dụng trong quá trình mở, sử dụng tài khoản thanh toán.

Điều 13. Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán

1. Thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:

a) Số văn bản (nếu có), thời điểm (ngày, tháng, năm) lập thỏa thuận;

b) Tên ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Thông tin về khách hàng mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 14 Thông tư này;

d) Quyền, nghĩa vụ cụ thể của các bên phù hợp với quy định tại Điều 20, 21 Thông tư này;

đ) Nội dung về duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán và các loại phí, mức phí, cách thức thu phí, việc điều chỉnh phí trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán;

e) Việc sử dụng tài khoản thanh toán gồm:

(i) Việc sử dụng tài khoản thanh toán phải phù hợp với quy định tại Điều 17 Thông tư này;

(ii) Phạm vi, hạn mức giao dịch trên tài khoản thanh toán khi thực hiện thanh toán;

(iii) Các trường hợp trích Nợ tài khoản thanh toán theo quy định pháp luật và các trường hợp trích Nợ khác liên quan đến gian lận, lừa đảo khi có kết luận của cơ quan có thẩm quyền;

(iv) Việc quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung (đối với tài khoản thanh toán chung);

g) Các trường hợp phong tỏa, chấm dứt phong tỏa tài khoản thanh toán, bao gồm:

(i) Trường hợp phát hiện có sai lệch hoặc có dấu hiệu bất thường trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán;

(ii) Trường hợp có cơ sở nghi ngờ tài khoản thanh toán của khách hàng gian lận, vi phạm pháp luật;

(iii) Các trường hợp khác phù hợp quy định pháp luật;

h) Các trường hợp đóng tài khoản thanh toán và xử lý số dư còn lại khi đóng tài khoản thanh toán, bao gồm:

(i) Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng giấy tờ giả, mạo danh để mở hoặc sử dụng tài khoản thanh toán cho mục đích lừa đảo, gian lận hoặc các hoạt động bất hợp pháp khác;

(ii) Trường hợp tài khoản không duy trì đủ số dư và không phát sinh giao dịch trong khoảng thời gian nhất định theo quy định của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(iii) Các trường hợp khác phù hợp quy định pháp luật;

i) Việc cung cấp thông tin và hình thức thông báo cho chủ tài khoản thanh toán biết về: số dư và các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán; việc tài khoản thanh toán bị phong tỏa, đóng; thời điểm hết hạn hiệu lực, hạn sử dụng của giấy tờ tùy thân trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán và các thông tin cần thiết khác trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;

k) Phương thức tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại; thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại và việc xử lý kết quả tra soát, khiếu nại phù hợp với quy định về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt;

l) Việc thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn, bảo mật trong sử dụng tài khoản thanh toán, trong đó bao gồm: các trường hợp xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng và việc từ chối thực hiện giao dịch hoặc tạm dừng các giao dịch thanh toán, rút tiền trên tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại Điều 19 Thông tư này;

m) Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng cung cấp, việc cung cấp thông tin cho bên thứ ba nhằm phục vụ việc cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng, xử lý các trường hợp nghi ngờ gian lận, giả mạo, vi phạm quy định pháp luật;

n) Các trường hợp cung cấp thông tin bao gồm:

(i) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng;

(ii) Cung cấp thông tin về số dư trên tài khoản thanh toán cho người đại diện, người thừa kế (hoặc người đại diện của người thừa kế) của chủ tài khoản thanh toán cá nhân khi chủ tài khoản thanh toán chết hoặc bị tuyên bố đã chết.

*Điểm c1 khoản 1 Điều 13 được bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/03/2026

c1) Số hiệu tài khoản thanh toán, tên tài khoản thanh toán. Trong đó tên tài khoản thanh toán được đặt như sau:

(i) Đối với tài khoản thanh toán cá nhân, tên tài khoản thanh toán được đặt theo thông tin họ và tên trên giấy tờ tùy thân của khách hàng;

(ii) Đối với tài khoản thanh toán tổ chức, tên tài khoản thanh toán phải bao gồm tên của tổ chức trên giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp;

(iii) Đối với tài khoản thanh toán chung, tên tài khoản thanh toán do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trên cơ sở thể hiện được tên của các chủ tài khoản và không trùng với tên tài khoản thanh toán của các cá nhân, tổ chức khác.*

2. Trường hợp thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện:

a) Niêm yết công khai mẫu thỏa thuận, điều kiện giao dịch chung tại địa điểm giao dịch và đăng tải trên trang thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng giao dịch ngân hàng trên internet, điện thoại di động (nếu có) của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Cung cấp đầy đủ thông tin về mẫu thỏa thuận, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng và có biện pháp để xác nhận việc khách hàng đã đọc và đồng ý là đã được cung cấp đầy đủ thông tin.

3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận với khách hàng các nội dung khác không trái với quy định pháp luật.

Điều 14. Thông tin về khách hàng mở tài khoản thanh toán

1. Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân phải bao gồm các thông tin sau:

a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; ngày cấp, nơi cấp, ngày hết hạn hiệu lực của giấy tờ tùy thân; mã số thuế (nếu có); địa chỉ đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại khác (nếu có); thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú;

b) Đối với cá nhân là người nước ngoài: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số hộ chiếu hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp, ngày hết hạn hiệu lực của hộ chiếu; số định danh người nước ngoài (nếu có); số thị thực nhập cảnh hoặc số giấy tờ thay thị thực nhập cảnh (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam), trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định pháp luật; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam (trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam); thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú;

c) Đối với khách hàng cá nhân là người có từ hai quốc tịch trở lên, bao gồm các thông tin tương ứng tại điểm a, b khoản này; số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, ngày hết hạn hiệu lực của hộ chiếu; quốc tịch, địa chỉ cư trú ở quốc gia mang quốc tịch còn lại;

d) Trường hợp cá nhân mở tài khoản thanh toán thuộc đối tượng quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Thông tư này, thông tin người đại diện, cụ thể:

(i) Người đại diện là cá nhân, thông tin về cá nhân là người đại diện được thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c khoản này;

(ii) Người đại diện là pháp nhân, thông tin về pháp nhân là người đại diện được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức phải bao gồm các thông tin sau:

a) Thông tin về chủ tài khoản gồm: Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính; địa chỉ giao dịch; số giấy phép thành lập hoặc số giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp; mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế (nếu có); mẫu dấu (nếu có); số định danh của tổ chức (nếu có); số điện thoại; số fax, trang thông tin điện tử (nếu có); lĩnh vực hoạt động, kinh doanh;

b) Thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán và người được ủy quyền (nếu có) theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;

c) Thông tin về kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức mở tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này.

3. Đối với tài khoản thanh toán chung phải bao gồm các thông tin sau:

a) Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân, phải có các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức, phải có các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 15. Trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán

1. Khi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán, khách hàng cung cấp cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi đề nghị mở tài khoản thanh toán các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp và tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

*Khoản 2 Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 5 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/12/2025

2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ; đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp; tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và các quy định sau:

a) Đối với chủ tài khoản thanh toán là cá nhân:

(i) Trường hợp chủ tài khoản hoặc người đại diện là cá nhân sử dụng thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc thẻ căn cước công dân (có bộ phận lưu trữ thông tin) hoặc danh tính điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư này;

(ii) Trường hợp chủ tài khoản hoặc người đại diện là cá nhân sử dụng thẻ căn cước công dân (không có bộ phận lưu trữ thông tin) hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi chưa có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản với thông tin sinh trắc học hiển thị trên giấy tờ tùy thân của người đó;

(iii) Trường hợp chủ tài khoản là cá nhân người nước ngoài không có mặt tại Việt Nam, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba hoặc thông qua việc thuê tổ chức khác;

(iv) Trường hợp người đại diện là tổ chức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Đối với chủ tài khoản thanh toán là tổ chức:

(i) Trường hợp chủ tài khoản là tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản, thực hiện kiểm tra xác minh thông tin người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản theo quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii) khoản này.

(ii) Trường hợp chủ tài khoản là pháp nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện xác minh thông tin người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản qua bên thứ ba hoặc thuê tổ chức khác nhưng phải đảm bảo bên thứ ba hoặc tổ chức khác gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của người đại diện hợp pháp với thông tin sinh trắc học hiển thị trên giấy tờ tùy thân của người đó.

c) Đối với tài khoản thanh toán chung:

(i) Trường hợp chủ tài khoản thanh toán chung là cá nhân thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;

(ii) Trường hợp chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

d) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không bắt buộc thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này đối với các tổ chức sau:

(i) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

(ii) Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(iii) Các tổ chức niêm yết theo quy định tại Luật chứng khoán;

(iv) Các tổ chức thuộc danh sách Fortune Global 500 do Tạp chí Fortune công bố vào năm liền trước;

(v) Các tổ chức khác do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các rủi ro từ việc lựa chọn này. Danh mục các tổ chức do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn phù hợp với tiêu chí được quy định tại quy định nội bộ về mở và sử dụng tài khoản thanh toán của đơn vị. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo xác minh chính xác về khách hàng mở tài khoản và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc nhận biết khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình.

đ) Trong trường hợp khách hàng đăng ký giao dịch trên phần mềm ứng dụng cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra thông tin về số điện thoại của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản (đối với khách hàng cá nhân), người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản (đối với khách hàng tổ chức) đảm bảo thông tin về người sử dụng số thuê bao trùng khớp thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đó.*

3. Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, đối chiếu và xác minh thông tin nhận biết khách hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện:

a) Trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu đã đầy đủ, chính xác và hợp pháp, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp cho khách hàng nội dung về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

b) Trường hợp các tài liệu, thông tin, dữ liệu chưa đầy đủ, chính xác hoặc không khớp đúng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông báo cho khách hàng để kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ hoặc từ chối mở tài khoản thanh toán và nêu rõ lý do cho khách hàng biết;

c) Trường hợp phát hiện khách hàng sử dụng tài liệu, thông tin, dữ liệu giả mạo, không hợp pháp hoặc khách hàng thuộc Danh sách đen theo quy định pháp luật phòng chống rửa tiền, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền và xử lý theo quy định pháp luật.

4. Sau khi khách hàng đồng ý với các nội dung về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện mở tài khoản thanh toán và thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên tài khoản thanh toán, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán.

5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán cho khách hàng là người khuyết tật nhưng phải đảm bảo thu thập đủ tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Thông tư này.

6. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ điều kiện, khả năng cung ứng của đơn vị mình để hướng dẫn khách hàng về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, trong đó bao gồm các trường hợp từ chối mở tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại Thông tư này, quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và chịu trách nhiệm về tính chính xác, chặt chẽ, đầy đủ của hồ sơ mở tài khoản thanh toán với khách hàng.

*Điều 15a được bổ sung bởi Điều 6 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025

Điều 15a. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam

1. Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư nước ngoài) thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam được ủy quyền cho tổ chức có hợp đồng dịch vụ lưu ký với nhà đầu tư nước ngoài để mở, đóng và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện nhận biết đối với nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức được ủy quyền theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

2. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định sau:

a) Không áp dụng quy định về việc hợp pháp hóa lãnh sự tại điểm a khoản 6 Điều 12 Thông tư này. Đối với các tài liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được công chứng, chứng thực phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài trong vòng 12 tháng tính đến ngày ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận hồ sơ;

b) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp và tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

c) Không áp dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5; khoản 3 Điều 19; điểm b khoản 2 Điều 21 Thông tư này.

3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng hệ thống SWIFT trong việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán cho nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Việc mở tài khoản thanh toán qua hệ thống SWIFT thực hiện theo quy định tại Điều này.”*

Điều 16. Mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành quy định nội bộ về quy trình, thủ tục mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử phù hợp với quy định tại Thông tư này, pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo an toàn, bảo mật và bao gồm tối thiểu các bước như sau:

a) Thu thập các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 12 Thông tư này và:

(i) Thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản đối với khách hàng là cá nhân;

(ii) Thông tin sinh trắc học của người đại diện hợp pháp đối với khách hàng là tổ chức;

b) Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu, thông tin, dữ liệu xác minh thông tin nhận biết khách hàng và phải thực hiện đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản thanh toán (đối với khách hàng là cá nhân), người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng là tổ chức) với:

(i) Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc

(ii) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập);

c) Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện khi mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử và có giải pháp kỹ thuật xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo;

d) Cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và xác nhận sự chấp thuận của khách hàng đối với thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

đ) Thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên tài khoản thanh toán, hạn mức giao dịch qua tài khoản thanh toán và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản thanh toán.

2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ phục vụ việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:

a) Biện pháp, hình thức, công nghệ được ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn về an ninh, an toàn, bảo mật theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

b) Xác nhận việc khách hàng chấp thuận với các nội dung tại thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán:

(i) Đối với tài khoản thanh toán của cá nhân: có biện pháp kỹ thuật sử dụng hình thức xác nhận bằng phương tiện điện tử để thể hiện sự chấp thuận của chủ tài khoản đối với các nội dung tại thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán;

(ii) Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức: người đại diện hợp pháp ký chữ ký điện tử để khẳng định sự chấp thuận của chủ tài khoản đối với các nội dung tại thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán;

c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử, như: thông tin nhận biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của chủ tài khoản thanh toán cá nhân, người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại đăng ký giao dịch trên phần mềm ứng dụng giao dịch ngân hàng trên internet, điện thoại di động; thông tin định danh duy nhất của thiết bị giao dịch (địa chỉ MAC); nhật ký giao dịch; kết quả đối chiếu thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, xác thực chủ tài khoản trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Thời gian thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và giao dịch điện tử;

*Điểm c Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025

c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử, như: thông tin nhận biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của chủ tài khoản thanh toán cá nhân, người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại đăng ký giao dịch trên phần mềm ứng dụng cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng; thông tin định danh duy nhất của thiết bị giao dịch; nhật ký giao dịch; kết quả đối chiếu thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, xác thực chủ tài khoản trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Thời gian thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và giao dịch điện tử;*

d) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn, bảo mật của biện pháp, hình thức, công nghệ và thực hiện tạm dừng cung cấp dịch vụ để nâng cấp, chỉnh sửa, hoàn thiện trong trường hợp có dấu hiệu mất an toàn.

3. Việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Tài khoản thanh toán chung;

b) Tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ;

c) Khách hàng cá nhân theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Thông tư này, khách hàng cá nhân là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.

*Khoản 3 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025

3. Việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Tài khoản thanh toán chung;

b) Khách hàng cá nhân theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Thông tư này.*

Điều 17. Sử dụng tài khoản thanh toán

1. Chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản như: cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ gia tăng khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

2. Việc sử dụng tài khoản thanh toán của cá nhân là người chưa đủ 15 tuổi, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được thực hiện thông qua người đại diện. Người đại diện thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản thanh toán của người được đại diện theo quy định của pháp luật dân sự về giám hộ và đại diện.

3. Việc sử dụng tài khoản thanh toán được mở để phục vụ việc theo dõi các khoản tiền ký quỹ, đảm bảo khả năng thanh toán và các mục đích khác theo quy định pháp luật phải đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật có liên quan. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được chủ động trích Nợ đối với các khoản tiền ký quỹ, số tiền trên tài khoản đảm bảo thanh toán, các khoản tiền để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp khoản tiền ký quỹ, khoản tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho chính ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.

4. Việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải thực hiện đúng theo các nội dung tại văn bản thỏa thuận (hoặc hợp đồng) quản lý, sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ tài khoản và phải tuân theo các nguyên tắc sau:

a) Các chủ tài khoản thanh toán chung có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài khoản thanh toán chung và việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được sự chấp thuận của tất cả các chù tài khoản. Mỗi chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán cho toàn bộ các nghĩa vụ nợ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản thanh toán chung;

b) Thông báo liên quan đến việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được gửi đến tất cả các chủ tài khoản, trừ trường hợp giữa ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các chủ tài khoản thanh toán chung có thỏa thuận khác;

c) Từng chủ tài khoản thanh toán chung có thể ủy quyền cho người khác (bao gồm chủ tài khoản thanh toán chung còn lại) thay mặt mình sử dụng tài khoản thanh toán chung nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung còn lại;

d) Khi một trong các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, bị tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng tài khoản và nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản thanh toán chung được giải quyết theo quy định của pháp luật;

e) Trường hợp các chủ tài khoản thanh toán chung có quốc tịch, tình trạng cư trú khác nhau thì tài khoản thanh toán chung chỉ được sử dụng trong phạm vi được phép của tất cả các chủ tài khoản thanh toán chung theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối.

5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán đảm bảo nguyên tắc:

a) Phạm vi sử dụng và hạn mức giao dịch theo từng đối tượng khách hàng phù hợp với quy định về quản lý rủi ro và thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Thông tư này;

b) Có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;

c) Chỉ được thực hiện rút tiền, giao dịch thanh toán bằng phương tiện điện tử trên tài khoản thanh toán khi đã hoàn thành việc đối chiếu khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện (đối với khách hàng cá nhân) hoặc người đại diện hợp pháp (đối với khách hàng tổ chức) với:

(i) Dữ liệu sinh trắc học được lưu trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước của người đó đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử của người đó do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập; hoặc

(ii) Dữ liệu sinh trắc học được thu thập thông qua gặp mặt trực tiếp người đó đối với trường hợp là người nước ngoài không sử dụng danh tính điện tử, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; hoặc

(iii) Dữ liệu sinh trắc học đã được thu thập và kiểm tra (đảm bảo sự khớp đúng giữa dữ liệu sinh trắc học của người đó với dữ liệu sinh trắc học trong bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa của thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước đã được xác thực chính xác là do cơ quan Công an cấp hoặc với dữ liệu sinh trắc học của người đó thông qua xác thực tài khoản định danh điện tử do Hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập); hoặc

(iv) Dữ liệu sinh trắc học của người đó được lưu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp sử dụng thẻ căn cước công dân không có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa;

d) Áp dụng các biện pháp xác thực đối với từng loại giao dịch trong thanh toán bằng phương tiện điện tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bằng phương tiện điện tử;

*Điểm d khoản 5 Điều 17 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025

d) Áp dụng các hình thức xác nhận giao dịch điện tử đối với từng loại giao dịch trong thanh toán bằng phương tiện điện tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng*

đ) Việc sử dụng tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài và tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ phải tuân thủ quy định tại Điều này và các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối.

*Điểm e khoản 5 Điều 17 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025

e) Quy định tại điểm c khoản 5 Điều 17 Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

(i) Khách hàng rút tiền bằng thẻ vật lý tại ATM;

(ii) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trích nợ theo quy định tại điểm a(iv) khoản 1 Điều 21 Thông tư này;

(iii) Khách hàng là tổ chức quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư này;

(iv) Khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 15a Thông tư này.*

6. Việc xử lý tra soát, khiếu nại trong sử dụng tài khoản thanh toán thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ tài khoản thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và quy định về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

Điều 18. Đóng tài khoản thanh toán

1. Việc đóng tài khoản thanh toán và xử lý số dư còn lại trên tài khoản thanh toán khi đóng tài khoản thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP vả thỏa thuận giữa ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với chủ tài khoản theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 Thông tư này.

2. Sau khi đóng tài khoản thanh toán, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo cho chủ tài khoản thanh toán, người đại diện hoặc người thừa kế hợp pháp biết trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết. Trường hợp chủ tài khoản thanh toán, người đại diện hoặc người thừa kế hợp pháp đã được thông báo nhưng không đến nhận, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý số dư còn lại khi đóng tài khoản thanh toán theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Sau khi đóng tài khoản thanh toán, khách hàng có nhu cầu sử dụng tài khoản thanh toán phải thực hiện thủ tục mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Thông tư này.

Điều 19. Đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về quản lý rủi ro trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán bao gồm các nội dung:

a) Các biện pháp kiểm tra, đối chiếu, xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán gồm:

(i) Biện pháp kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng;

*Điểm a(i) Khoản 1 Điều 19 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/12/2025

(i) Biện pháp kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng; việc định kỳ thực hiện kiểm tra đối chiếu, xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;*

(ii) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng;

(iii) Biện pháp kỹ thuật, giải pháp công nghệ để đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của khách hàng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 và điểm c khoản 5 Điều 17 Thông tư này;

(iv) Các biện pháp đảm bảo việc sử dụng tài khoản thanh toán được thực hiện bởi chính chủ tài khoản thanh toán hoặc người được ủy quyền hoặc người đại diện hoặc người đại diện hợp pháp;

(v) Các biện pháp khác do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định nhằm phòng, chống rủi ro gian lận, mạo danh, vi phạm pháp luật hoặc lợi dụng tài khoản thanh toán cho mục đích bất hợp pháp;

b) Bộ tiêu chí nhận diện các tài khoản thanh toán có dấu hiệu nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí) tối thiểu bao gồm các dấu hiệu về: nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ, tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán; số lượng, giá trị, tần suất giao dịch qua tài khoản thanh toán không phù hợp với thông tin nhận biết khách hàng của chủ tài khoản; chủ tài khoản thanh toán hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thuộc danh sách cảnh báo của cơ quan chức năng. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật Bộ tiêu chí dựa trên các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng;

*Điểm b khoản 1 Điều 19 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/12/2025

b) Bộ tiêu chí nhận diện các tài khoản thanh toán có dấu hiệu nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí) tối thiểu bao gồm các dấu hiệu về: nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ, tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán; số lượng, giá trị, tần suất giao dịch qua tài khoản thanh toán không phù hợp với thông tin nhận biết khách hàng của chủ tài khoản (bao gồm thông tin liên quan đến nghề nghiệp, chức vụ của khách hàng là cá nhân); chủ tài khoản thanh toán hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thuộc danh sách cảnh báo của cơ quan chức năng; tài khoản thanh toán có giao dịch thanh toán nhưng không thể liên hệ được với khách hàng. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật Bộ tiêu chí dựa trên các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng;*

c) Xác định các loại rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động mở, sử dụng tài khoản thanh toán và biện pháp xử lý rủi ro tương ứng. Biện pháp xử lý rủi ro bao gồm:

(i) Quy định về phạm vi, hạn mức giao dịch theo các mức độ rủi ro phân theo đối tượng khách hàng; trong đó có quy định cụ thể biện pháp quản lý rủi ro với đối tượng khách hàng chưa đủ 18 tuổi;

(ii) Các trường hợp phải thực hiện cập nhật, xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm các trường hợp theo quy định tại khoản 4 Điều này;

(iii) Các trường hợp áp dụng từ chối hoặc tạm dừng thực hiện rút tiền, các giao dịch thanh toán bằng phương tiện điện tử;

*Điểm c(iii) khoản 1 Điều 19 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 9 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/12/2025

(iii) Các trường hợp áp dụng từ chối hoặc tạm dừng thực hiện rút tiền, các giao dịch thanh toán bằng phương tiện điện tử; trong đó bao gồm trường hợp tài khoản thanh toán có giao dịch thanh toán nhưng không thể liên hệ được với khách hàng theo thông tin liên hệ do khách hàng cung cấp.*

d) Quy định về việc kiểm tra, đối chiếu thông tin nhận biết chủ tài khoản với Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước và danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật đã được Bộ Công an và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu có) để áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp;

đ) Quy định nội bộ về quản lý rủi ro phải thường xuyên được rà soát, chỉnh sửa bổ sung dựa trên các chỉ đạo, khuyến nghị, cảnh báo của cơ quan chức năng và các thông tin, dữ liệu cập nhật, rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện mở và sử dụng tài khoản thanh toán cho khách hàng.

2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên cảnh báo, hướng dẫn cho khách hàng về các phương thức thủ đoạn tội phạm trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán; hướng dẫn việc bảo mật thông tin dữ liệu và việc sử dụng tài khoản thanh toán an toàn.

3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải theo dõi thời hạn hiệu lực giấy tờ tùy thân của chủ tài khoản và người liên quan trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán; thông báo cho khách hàng tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của giấy tờ tùy thân để kịp thời yêu cầu khách hàng cập nhật, bổ sung thông tin; tạm dừng giao dịch thanh toán, rút tiền trên tài khoản thanh toán đối với các trường hợp giấy tờ tùy thân của khách hàng hết hiệu lực hoặc hết thời hạn sử dụng.

4. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng và kịp thời áp dụng biện pháp theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong các trường hợp dưới đây:

a) Khách hàng có các dấu hiệu đáng ngờ theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền;

b) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có cơ sở nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ mở, tài khoản thanh toán của khách hàng đã thu thập trước đây;

c) Thông tin của chủ tài khoản thanh toán cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán có trong Danh sách đen theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, danh sách nghi ngờ gian lận, lừa đảo của Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước hoặc danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật đã được Bộ Công an và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu có);

d) Thông tin về tài khoản thanh toán, chủ tài khoản thanh toán sai lệch, không phù hợp với thông tin, dữ liệu của cơ quan có thẩm quyền.

5. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định về an toàn, bảo mật thông tin trong hoạt động mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán

1. Chủ tài khoản thanh toán có quyền:

a) Sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ;

b) Lựa chọn và thỏa thuận việc sử dụng các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi khách hàng mở tài khoản thanh toán;

c) Ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;

d) Yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản thanh toán thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về số dư và các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

đ) Yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản thanh toán thực hiện việc phong tỏa, chấm dứt phong tỏa theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, đóng tài khoản thanh toán đã mở; được gửi thông báo cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung;

e) Yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn quản lý, sử dụng tài khoản thanh toán an toàn và giải đáp, xử lý các thắc mắc, khiếu nại trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản thanh toán không trái với quy định của pháp luật.

2. Chủ tài khoản thanh toán có nghĩa vụ:

a) Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;

b) Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này và thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Kịp thời thông báo cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy những sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản thanh toán của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;

d) Hoàn trả hoặc phối hợp với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;

đ) Cung cấp đầy đủ, chính xác và cập nhật kịp thời cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài những thông tin trong hồ sơ tài khoản thanh toán, các thông tin bổ sung theo yêu cầu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận; chịu trách nhiệm về những rủi ro phát sinh trong trường hợp cung cấp, cập nhật thông tin không đầy đủ, chính xác, kịp thời và những thiệt hại do sai sót của mình gây ra;

e) Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

g) Không thực hiện những hành vi bị cấm về mở và sử dụng tài khoản thanh toán quy định tại Điều 8 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP.

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi khách hàng mở tài khoản có quyền:

a) Chủ động trích Nợ tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:

(i) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thi hành án, quyết định thu thuế hoặc các nghĩa vụ thanh toán khác theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ tài khoản thanh toán biết;

(ii) Để điều chỉnh các khoản mục bị hạch toán sai, hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ tài khoản thanh toán biết;

(iii) Khi phát hiện đã ghi Có nhầm vào tài khoản của khách hàng hoặc theo yêu cầu hủy lệnh chuyển Có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phục vụ bên chuyển tiền do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phục vụ bên chuyển tiền phát hiện thấy có sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển tiền đã lập; việc trích Nợ tài khoản thanh toán phải thông báo cho chủ tài khoản thanh toán biết;

(iv) Theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để chi trả các khoản thanh toán thường xuyên, định kỳ hoặc thu các khoản nợ đến hạn, quá hạn, lãi và các chi phí phát sinh; việc trích Nợ tài khoản thanh toán phải thông báo cho chủ tài khoản thanh toán biết;

b) Từ chối thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán trong các trường hợp sau:

(i) Lệnh thanh toán không hợp pháp, hợp lệ;

(ii) Chủ tài khoản thanh toán không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán hoặc yếu tố trên lệnh thanh toán không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán hoặc lệnh thanh toán không phù hợp với các thỏa thuận mở, sử dụng tài khoản thanh toán;

(iii) Tài khoản thanh toán không đủ số dư để thực hiện lệnh thanh toán hoặc vượt hạn mức thấu chi;

(iv) Tài khoản thanh toán bị đóng hoặc phong tỏa toàn bộ;

(v) Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật;

(vi) Chủ tài khoản thanh toán vi phạm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP;

(vii) Chủ tài khoản thanh toán từ chối cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ về nhận biết khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc khi có nghi ngờ về tính trung thực của thông tin và mục đích giao dịch đối với các giao dịch đặc biệt phải giám sát theo quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền;

(viii) Các trường hợp khác theo thỏa thuận trước với khách hàng tại thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán bao gồm: trường hợp tài khoản thanh toán có dấu hiệu liên quan đến lừa đảo gian lận, phục vụ cho mục đích bất hợp pháp theo các tiêu chí của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

c) Từ chối thực hiện yêu cầu đóng, phong tỏa tài khoản thanh toán của chủ tài khoản thanh toán trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán chưa hoàn thành nghĩa vụ thanh toán theo quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền hoặc chưa thanh toán xong các khoản nợ phải trả cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

d) Quy định về số dư tối thiểu, phạm vi sử dụng, cách thức sử dụng, hạn mức giao dịch trên tài khoản thanh toán và thông báo công khai, hướng dẫn cụ thể để khách hàng biết;

đ) Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật;

*Điểm đ Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025

đ) Cập nhật thông tin khách hàng định kỳ hoặc khi khách hàng thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán hoặc khi có nghi ngờ về tính chính xác và đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó đảm bảo thông tin cập nhật được xác minh đầy đủ theo quy định và kịp thời cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng khi xác định khách hàng có mức độ rủi ro cao theo tiêu chí do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành. Bảo quản lưu trữ hồ sơ tài khoản thanh toán và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng quy định của pháp luật;*

e) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ tài khoản thanh toán và ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không trái với quy định pháp luật hiện hành.

2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có nghĩa vụ:

a) Thực hiện lệnh thanh toán của chủ tài khoản thanh toán sau khi đã kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh thanh toán;

b) Lưu giữ và cập nhật đầy đủ các mẫu chữ ký, mẫu dấu (nếu có) của khách hàng đã đăng ký để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;

c) Kịp thời ghi Có vào tài khoản thanh toán của khách hàng các lệnh thanh toán chuyển tiền đến, nộp tiền mặt vào tài khoản; hoàn trả các khoản tiền do sai sót đã ghi Nợ đối với tài khoản thanh toán của khách hàng; phối hợp hoàn trả các khoản tiền đã được xác định chuyển nhầm vào tài khoản thanh toán của khách hàng theo đề nghị của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phục vụ bên chuyển tiền do sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển tiền đã lập;

d) Thông tin đầy đủ, kịp thời cho chủ tài khoản thanh toán thông tin về số dư, các giao dịch, chứng từ của các giao dịch phát sinh trên tài khoản thanh toán và việc phong tỏa tài khoản thanh toán bằng văn bản hoặc theo các hình thức đã quy định tại thỏa thuận mở, sử dụng tài khoản thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin mà mình cung cấp;

đ) Cập nhật thông tin khách hàng định kỳ hoặc khi khách hàng thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán và kịp thời cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng khi xác định khách hàng có mức độ rủi ro cao theo tiêu chí do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành. Bảo quản lưu trữ hồ sơ tài khoản thanh toán và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng quy định của pháp luật;

e) Bảo mật các thông tin, dữ liệu cá nhân của khách hàng hoặc dữ liệu cá nhân do khách hàng cung cấp, các thông tin liên quan đến tài khoản thanh toán và các giao dịch trên tài khoản thanh toán của khách hàng theo quy định của pháp luật;

g) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại phát sinh trong trường hợp:

(i) Thiệt hại do sai sót hoặc do lỗi của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm việc không tuân thủ đúng quy định pháp luật về an toàn, bảo mật trong cung cấp dịch vụ;

(ii) Thiệt hại do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về xử lý các trường hợp liên quan đến gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật;

(iii) Thiệt hại do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không áp dụng biện pháp xử lý theo quy định nội bộ về quản lý rủi ro trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc khách hàng, tài khoản thanh toán của khách hàng liên quan đến gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật;

h) Tuân thủ quy định pháp luật về phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố và không thực hiện những hành vi bị cấm về mở và sử dụng tài khoản thanh toán quy định tại Điều 8 Nghị định số 52/2024/NĐ-CP;

i) Hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán an toàn, thông báo, giải thích cho khách hàng về hành vi bị cấm trong mở, sử dụng tài khoản thanh toán và giải đáp, xử lý kịp thời thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Thông tư này và thỏa thuận giữa chủ tài khoản thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

*Điểm i Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 10 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/12/2025

i) Hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán an toàn, sử dụng đúng số hiệu tài khoản, tên tài khoản thanh toán trong thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán khi thực hiện giao dịch thanh toán, thông báo, giải thích cho khách hàng về hành vi bị cấm trong mở, sử dụng tài khoản thanh toán và giải đáp, xử lý kịp thời thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Thông tư này và thỏa thuận giữa chủ tài khoản thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;*

k) Ban hành quy định nội bộ về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hướng dẫn, thông báo công khai để khách hàng biết và thực hiện. Quy định nội bộ phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

(i) Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán, trong đó bao gồm trường hợp mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử và việc mở tài khoản thanh toán đối với các khách hàng là người khuyết tật, người không đủ năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

(ii) Quy định về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán;

(iii) Quy định về việc sử dụng tài khoản thanh toán;

(iv) Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;

(v) Quy định về quản lý rủi ro trong việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.

*Điểm k khoản 2 Điều 21 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 10 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/12/2025

k) Ban hành, tổ chức thực hiện và tuân thủ đầy đủ quy định nội bộ về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hướng dẫn, thông báo công khai các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở, sử dụng tài khoản thanh toán và quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại để khách hàng biết và thực hiện. Quy định nội bộ phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

(i) Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán, trong đó bao gồm trường hợp mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử và việc mở tài khoản thanh toán đối với các khách hàng là người khuyết tật, người không đủ năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

(ii) Quy định về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán và nguyên tắc đặt tên đối với tài khoản thanh toán chung;

(iii) Quy định về việc sử dụng tài khoản thanh toán;

(iv) Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;

(v) Quy định về quản lý rủi ro trong việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này;

(vi) Tiêu chí lựa chọn và danh mục khách hàng tổ chức quy định tại điểm d(v) khoản 2 Điều 15.*

Điều 22. Cung cấp thông tin

1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin về tài khoản thanh toán của khách hàng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

2. Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước thông tin về các tài khoản có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước

*Khoản 2 Điều 22 được sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025

2. Định kỳ trước ngày 10 hàng tháng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước thông tin về các tài khoản nghi ngờ liên quan gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo Phụ lục 02, Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước.

Trong trường hợp có thay đổi thông tin tại Phụ lục 02, Phụ lục 03, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời cập nhật gửi Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin, dữ liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.*
...
Phụ lục số 02 DANH SÁCH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN NGHI NGỜ LIÊN QUAN GIẢ MẠO, GIAN LẬN, LỪA ĐẢO

Xem nội dung VB
Điều 15. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Việc mở tài khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. Tài khoản thanh toán mở giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ phục vụ cho mục đích thanh toán, không được cho vay, thấu chi hoặc sử dụng cho các mục đích khác.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối được mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép khác. Việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 3 đến Điều 11 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 12

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 như sau:

“a) Trường hợp cá nhân là công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi chưa có thẻ căn cước;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm c(i) khoản 2 Điều 12 như sau:

“(i) Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác chứng minh được nhân thân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải có thêm thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

“3. Tài liệu, thông tin, dữ liệu của khách hàng là tổ chức: Các tài liệu, thông tin, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Luật Phòng, chống rửa tiền kèm theo các tài liệu, thông tin, dữ liệu của người đại diện hợp pháp, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp tổ chức sử dụng tài khoản định danh điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không yêu cầu cung cấp các tài liệu, thông tin, dữ liệu đã có trong tài khoản định danh điện tử của tổ chức.”.

Điều 4. Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 1 Điều 13

“c1) Số hiệu tài khoản thanh toán, tên tài khoản thanh toán. Trong đó tên tài khoản thanh toán được đặt như sau:

(i) Đối với tài khoản thanh toán cá nhân, tên tài khoản thanh toán được đặt theo thông tin họ và tên trên giấy tờ tùy thân của khách hàng;

(ii) Đối với tài khoản thanh toán tổ chức, tên tài khoản thanh toán phải bao gồm tên của tổ chức trên giấy phép thành lập, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp;

(iii) Đối với tài khoản thanh toán chung, tên tài khoản thanh toán do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trên cơ sở thể hiện được tên của các chủ tài khoản và không trùng với tên tài khoản thanh toán của các cá nhân, tổ chức khác.”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 15

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ; đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp; tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền và các quy định sau:

a) Đối với chủ tài khoản thanh toán là cá nhân:

(i) Trường hợp chủ tài khoản hoặc người đại diện là cá nhân sử dụng thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử hoặc thẻ căn cước công dân (có bộ phận lưu trữ thông tin) hoặc danh tính điện tử, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư này;

(ii) Trường hợp chủ tài khoản hoặc người đại diện là cá nhân sử dụng thẻ căn cước công dân (không có bộ phận lưu trữ thông tin) hoặc giấy khai sinh đối với người dưới 14 tuổi chưa có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản với thông tin sinh trắc học hiển thị trên giấy tờ tùy thân của người đó;

(iii) Trường hợp chủ tài khoản là cá nhân người nước ngoài không có mặt tại Việt Nam, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện xác minh thông tin nhận biết khách hàng thông qua bên thứ ba hoặc thông qua việc thuê tổ chức khác;

(iv) Trường hợp người đại diện là tổ chức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Đối với chủ tài khoản thanh toán là tổ chức:

(i) Trường hợp chủ tài khoản là tổ chức được thành lập và hoạt động tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản, thực hiện kiểm tra xác minh thông tin người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản theo quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii) khoản này.

(ii) Trường hợp chủ tài khoản là pháp nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện xác minh thông tin người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản qua bên thứ ba hoặc thuê tổ chức khác nhưng phải đảm bảo bên thứ ba hoặc tổ chức khác gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản và thực hiện kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân, đối chiếu khớp đúng thông tin sinh trắc học của người đại diện hợp pháp với thông tin sinh trắc học hiển thị trên giấy tờ tùy thân của người đó.

c) Đối với tài khoản thanh toán chung:

(i) Trường hợp chủ tài khoản thanh toán chung là cá nhân thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;

(ii) Trường hợp chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

d) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không bắt buộc thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này đối với các tổ chức sau:

(i) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

(ii) Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

(iii) Các tổ chức niêm yết theo quy định tại Luật chứng khoán;

(iv) Các tổ chức thuộc danh sách Fortune Global 500 do Tạp chí Fortune công bố vào năm liền trước;

(v) Các tổ chức khác do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các rủi ro từ việc lựa chọn này. Danh mục các tổ chức do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lựa chọn phù hợp với tiêu chí được quy định tại quy định nội bộ về mở và sử dụng tài khoản thanh toán của đơn vị. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo xác minh chính xác về khách hàng mở tài khoản và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc nhận biết khách hàng mở tài khoản thanh toán tại đơn vị mình.

đ) Trong trường hợp khách hàng đăng ký giao dịch trên phần mềm ứng dụng cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kiểm tra thông tin về số điện thoại của chủ tài khoản hoặc người đại diện của chủ tài khoản (đối với khách hàng cá nhân), người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản (đối với khách hàng tổ chức) đảm bảo thông tin về người sử dụng số thuê bao trùng khớp thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đó.”.

2. Bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 15a, Điều 16 Thông tư này.”.

Điều 6. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15

“Điều 15a. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam

1. Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư nước ngoài) thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam được ủy quyền cho tổ chức có hợp đồng dịch vụ lưu ký với nhà đầu tư nước ngoài để mở, đóng và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện nhận biết đối với nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức được ủy quyền theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

2. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư này, quy định hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định sau:

a) Không áp dụng quy định về việc hợp pháp hóa lãnh sự tại điểm a khoản 6 Điều 12 Thông tư này. Đối với các tài liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được công chứng, chứng thực phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài trong vòng 12 tháng tính đến ngày ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận hồ sơ;

b) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu mà khách hàng cung cấp và tiến hành xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

c) Không áp dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5; khoản 3 Điều 19; điểm b khoản 2 Điều 21 Thông tư này.

3. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng hệ thống SWIFT trong việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán cho nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. Việc mở tài khoản thanh toán qua hệ thống SWIFT thực hiện theo quy định tại Điều này.”.

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 16

1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết đối với các tài liệu, thông tin, dữ liệu nhận biết khách hàng trong quá trình mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử, như: thông tin nhận biết khách hàng; các yếu tố sinh trắc học của chủ tài khoản thanh toán cá nhân, người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thanh toán; âm thanh, hình ảnh, bản ghi hình, ghi âm; số điện thoại đăng ký giao dịch trên phần mềm ứng dụng cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng; thông tin định danh duy nhất của thiết bị giao dịch; nhật ký giao dịch; kết quả đối chiếu thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Các thông tin, dữ liệu phải được lưu trữ an toàn, bảo mật, được sao lưu dự phòng, đảm bảo tính đầy đủ, toàn vẹn của dữ liệu để phục vụ cho công tác kiểm tra, đối chiếu, xác thực chủ tài khoản trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền. Thời gian thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền và giao dịch điện tử;”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 như sau:

“3. Việc mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử không áp dụng đối với các trường hợp sau:

a) Tài khoản thanh toán chung;

b) Khách hàng cá nhân theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 11 Thông tư này.”

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17

1. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 17 như sau:

“d) Áp dụng các hình thức xác nhận giao dịch điện tử đối với từng loại giao dịch trong thanh toán bằng phương tiện điện tử theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng”.

2. Bổ sung điểm e khoản 5 Điều 17 như sau:

“e) Quy định tại điểm c khoản 5 Điều 17 Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

(i) Khách hàng rút tiền bằng thẻ vật lý tại ATM;

(ii) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trích nợ theo quy định tại điểm a(iv) khoản 1 Điều 21 Thông tư này;

(iii) Khách hàng là tổ chức quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư này;

(iv) Khách hàng là nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 15a Thông tư này.”.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 19

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a(i) khoản 1 Điều 19 như sau:

“(i) Biện pháp kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, chính xác của các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán của khách hàng; việc định kỳ thực hiện kiểm tra đối chiếu, xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 19 như sau:

“b) Bộ tiêu chí nhận diện các tài khoản thanh toán có dấu hiệu nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Bộ tiêu chí) tối thiểu bao gồm các dấu hiệu về: nghi ngờ tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ, tài liệu, thông tin, dữ liệu trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán; số lượng, giá trị, tần suất giao dịch qua tài khoản thanh toán không phù hợp với thông tin nhận biết khách hàng của chủ tài khoản (bao gồm thông tin liên quan đến nghề nghiệp, chức vụ của khách hàng là cá nhân); chủ tài khoản thanh toán hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức mở tài khoản thuộc danh sách cảnh báo của cơ quan chức năng; tài khoản thanh toán có giao dịch thanh toán nhưng không thể liên hệ được với khách hàng. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung, cập nhật Bộ tiêu chí dựa trên các tài liệu, thông tin, dữ liệu trong quá trình mở và sử dụng tài khoản thanh toán của khách hàng;”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm c(iii) khoản 1 Điều 19 như sau:

“(iii) Các trường hợp áp dụng từ chối hoặc tạm dừng thực hiện rút tiền, các giao dịch thanh toán bằng phương tiện điện tử; trong đó bao gồm trường hợp tài khoản thanh toán có giao dịch thanh toán nhưng không thể liên hệ được với khách hàng theo thông tin liên hệ do khách hàng cung cấp.”

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 21

1. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 21 như sau:

“đ) Cập nhật thông tin khách hàng định kỳ hoặc khi khách hàng thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán hoặc khi có nghi ngờ về tính chính xác và đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó đảm bảo thông tin cập nhật được xác minh đầy đủ theo quy định và kịp thời cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách hàng khi xác định khách hàng có mức độ rủi ro cao theo tiêu chí do ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ban hành. Bảo quản lưu trữ hồ sơ tài khoản thanh toán và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng quy định của pháp luật;”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 Điều 21 như sau:

“i) Hướng dẫn khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán an toàn, sử dụng đúng số hiệu tài khoản, tên tài khoản thanh toán trong thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán khi thực hiện giao dịch thanh toán, thông báo, giải thích cho khách hàng về hành vi bị cấm trong mở, sử dụng tài khoản thanh toán và giải đáp, xử lý kịp thời thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trong mở và sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Thông tư này và thỏa thuận giữa chủ tài khoản thanh toán với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;”.

3. Sửa đổi điểm k khoản 2 Điều 21 như sau:

“k) Ban hành, tổ chức thực hiện và tuân thủ đầy đủ quy định nội bộ về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hướng dẫn, thông báo công khai các quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở, sử dụng tài khoản thanh toán và quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại để khách hàng biết và thực hiện. Quy định nội bộ phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:

(i) Quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục mở tài khoản thanh toán, trong đó bao gồm trường hợp mở tài khoản thanh toán bằng phương tiện điện tử và việc mở tài khoản thanh toán đối với các khách hàng là người khuyết tật, người không đủ năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

(ii) Quy định về thỏa thuận mở và sử dụng tài khoản thanh toán và nguyên tắc đặt tên đối với tài khoản thanh toán chung;

(iii) Quy định về việc sử dụng tài khoản thanh toán;

(iv) Quy định về xử lý tra soát, khiếu nại, mẫu giấy đề nghị tra soát khiếu nại;

(v) Quy định về quản lý rủi ro trong việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này;

(vi) Tiêu chí lựa chọn và danh mục khách hàng tổ chức quy định tại điểm d(v) khoản 2 Điều 15.”.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22

“2. Định kỳ trước ngày 10 hàng tháng, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước thông tin về các tài khoản nghi ngờ liên quan gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật theo Phụ lục 02, Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước.

Trong trường hợp có thay đổi thông tin tại Phụ lục 02, Phụ lục 03, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải kịp thời cập nhật gửi Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin, dữ liệu cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước.”.

Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 25

“Điều 25. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.”.

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục kèm theo Thông tư 17/2024/TT-NHNN

1. Thay thế Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 17/2024/TT-NHNN bằng Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bổ sung Phụ lục 03.
...
PHỤ LỤC

Phụ lục 02 DANH SÁCH KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN NGHI NGỜ LIÊN QUAN GIAN LẬN, LỪA ĐẢO, VI PHẠM PHÁP LUẬT
...
Phụ lục 03 DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN THANH TOÁN NGHI NGỜ GIAN LẬN, LỪA ĐẢO, VI PHẠM PHÁP LUẬT

Xem nội dung VB
Điều 15. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

1. Việc mở tài khoản thanh toán giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện theo đúng quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. Tài khoản thanh toán mở giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ phục vụ cho mục đích thanh toán, không được cho vay, thấu chi hoặc sử dụng cho các mục đích khác.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối được mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép khác. Việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 17/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/07/2024
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 17/2024/TT-NHNN nay được sửa đổi bởi Điều 3 đến Điều 11 Thông tư 25/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 31/08/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
...
Chương II GIÁM SÁT CÁC HỆ THỐNG THANH TOÁN QUAN TRỌNG

Điều 5. Nội dung giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng

1. Tình hình hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng bao gồm thông tin về thời gian hoạt động, tình hình thành viên tham gia, tình hình giao dịch qua hệ thống.

2. Hoạt động quản trị rủi ro đối với hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng bao gồm xây dựng chính sách, quy trình quản lý rủi ro và hoạt động triển khai.

3. Việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến quản lý, vận hành hệ thống thanh toán quan trọng.

4. Những thay đổi trong hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng bao gồm thay đổi về quy trình nghiệp vụ, quy chế thành viên của hệ thống.

Điều 6. Theo dõi hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng

Đơn vị giám sát theo dõi hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng thông qua việc:

1. Thu thập tài liệu, thông tin, dữ liệu hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng từ các nguồn:

a) Số liệu hoạt động của Hệ thống TTLNH Quốc gia theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này được thu thập, khai thác từ các hệ thống thông tin có liên quan của Ngân hàng Nhà nước;

b) Các báo cáo theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê;

c) Các báo cáo, thông tin cung cấp của tổ chức vận hành theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;

d) Tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được thông qua hoạt động kiểm tra tại chỗ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;

đ) Tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được thông qua hệ thống thông tin giám sát trực tuyến đối với hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng theo yêu cầu từ thực tế giám sát;

e) Thông tin phản ánh của các thành viên tham gia hệ thống thanh toán quan trọng, khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán; thông tin phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng;

g) Thông tin liên quan đến các hệ thống thanh toán quan trọng do cơ quan có thẩm quyền cung cấp, phản ánh;

h) Các thông tin khác phục vụ công tác giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng.

2. Xử lý, tổng hợp tài liệu, thông tin, dữ liệu

a) So sánh, đối chiếu tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được với các dữ liệu lịch sử để phát hiện các biến động bất thường;

b) So sánh, đối chiếu tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau;

c) Nhận định, đánh giá về tính hợp lý của tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được; trường hợp phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu bị thiếu, lỗi, sai hoặc không phù hợp, Đơn vị giám sát yêu cầu tổ chức vận hành, Đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH Quốc gia báo cáo, giải trình kịp thời và gửi lại thông tin chính xác;

d) Tổng hợp, phân tích các tài liệu, thông tin, dữ liệu đã thu thập, so sánh, đối chiếu.

Điều 7. Kiểm tra tại chỗ đối với hệ thống thanh toán quan trọng

1. Đơn vị giám sát trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra tại địa điểm làm việc của tổ chức vận hành trong trường hợp Đơn vị giám sát phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu do tổ chức vận hành cung cấp bị thiếu, lỗi, sai hoặc không phù hợp nhưng chưa khắc phục hoặc phát hiện những vấn đề có liên quan đến rủi ro cần thu thập thêm tài liệu, thông tin, dữ liệu.

2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định kiểm tra. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây: tên tổ chức vận hành, nội dung, thời gian, địa điểm kiểm tra; thành phần đoàn kiểm tra; tài liệu, thông tin, dữ liệu yêu cầu tổ chức vận hành kiểm tra báo cáo, cung cấp cho đoàn kiểm tra (nếu cần thiết) và gửi tổ chức vận hành chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến kiểm tra.

3. Tổ chức vận hành có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ nội dung phục vụ việc kiểm tra; báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin, dữ liệu và quyền truy cập vào hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ việc kiểm tra; giải trình, làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra khi có yêu cầu.

4. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra, lập biên bản làm việc về kết quả kiểm tra và ký xác nhận giữa đại diện đoàn kiểm tra và đại diện có thẩm quyền của tổ chức vận hành, bao gồm các nội dung sau đây: tên tổ chức vận hành, nội dung, kết quả kiểm tra; đề xuất, khuyến nghị các biện pháp xử lý kết quả kiểm tra (nếu có); thời hạn khắc phục, báo cáo kết quả thực hiện khuyến nghị (nếu có). Biên bản làm việc được lập thành 02 bản, tổ chức vận hành giữ 01 bản để thực hiện các khuyến nghị của đoàn kiểm tra.

5. Tổ chức vận hành có trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ các khuyến nghị của đoàn kiểm tra và báo cáo việc thực hiện các khuyến nghị theo thời hạn được yêu cầu.

6. Đoàn kiểm tra báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả kiểm tra trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra.

7. Đơn vị giám sát có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các khuyến nghị của tổ chức vận hành.

Điều 8. Đánh giá hệ thống thanh toán quan trọng

1. Căn cứ các tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, Đơn vị giám sát xây dựng báo cáo giám sát trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

a) Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm, định kỳ năm đối với hệ thống thanh toán quan trọng;

b) Báo cáo đột xuất về rủi ro, sự cố phát sinh của hệ thống thanh toán quan trọng.

2. Đơn vị giám sát đánh giá Hệ thống TTLNH Quốc gia theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này định kỳ 03 năm một lần và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kết quả đánh giá.

Điều 9. Cảnh báo, khuyến nghị trong giám sát hệ thống thanh toán quan trọng

1. Trường hợp Đơn vị giám sát phát hiện vấn đề rủi ro tiềm ẩn có nguy cơ ảnh hưởng đến ổn định, an toàn hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng hoặc dẫn đến việc tổ chức vận hành không tuân thủ quy định pháp luật về hệ thống thanh toán quan trọng, Đơn vị giám sát báo cáo, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản cảnh báo, khuyến nghị đối với tổ chức vận hành.

2. Tổ chức vận hành có trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ các khuyến nghị của Đơn vị giám sát và báo cáo việc thực hiện các khuyến nghị theo thời hạn được yêu cầu.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC MẪU BÁO CÁO
...
Mẫu số 04. Báo cáo đánh giá hệ thống thanh toán quan trọng
...
PHỤ LỤC III SỐ LIỆU HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG QUỐC GIA

Xem nội dung VB
Điều 33. Giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế

1. Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy định về giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế để góp phần tăng cường đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn của các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
...
Chương III GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Điều 10. Nội dung giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Việc tuân thủ quy định pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

2. Hoạt động quản trị rủi ro trong cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm xây dựng chính sách, quy trình quản lý rủi ro và hoạt động triển khai.

Điều 11. Theo dõi hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Đơn vị giám sát theo dõi hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thông qua việc:

1. Thu thập tài liệu, thông tin, dữ liệu hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán từ các nguồn:

a) Các báo cáo theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê;

b) Các báo cáo, thông tin cung cấp của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

c) Các báo cáo, thông tin cung cấp của ngân hàng hợp tác theo quy định tại Điều 18 Thông tư này;

d) Tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật;

đ) Tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được thông qua hệ thống thông tin giám sát trực tuyến do Ngân hàng Nhà nước xây dựng (sau đây gọi là hệ thống thông tin giám sát trực tuyến) được quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này;

e) Thông tin phản ánh của khách hàng sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán; thông tin phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng;

g) Thông tin liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do cơ quan có thẩm quyền cung cấp, phản ánh;

h) Các thông tin khác phục vụ công tác giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán do Đơn vị giám sát yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng hợp tác cung cấp.

2. Xử lý, tổng hợp tài liệu, thông tin, dữ liệu

a) So sánh, đối chiếu tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được với các dữ liệu lịch sử để phát hiện các biến động bất thường;

b) So sánh, đối chiếu tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau;

c) Nhận định, đánh giá về tính hợp lý của tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được; trường hợp phát hiện tài liệu, thông tin, dữ liệu bị thiếu, lỗi, sai hoặc không phù hợp, Đơn vị giám sát yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán báo cáo, giải trình kịp thời và gửi lại thông tin chính xác;

d) Tổng hợp, phân tích các tài liệu, thông tin, dữ liệu đã thu thập, so sánh, đối chiếu.

Điều 12. Kiểm tra tại chỗ đối với hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Đơn vị giám sát thực hiện kiểm tra tại trụ sở của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo kế hoạch kiểm tra hàng năm của Ngân hàng Nhà nước; kiểm tra đột xuất trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế hoặc trên cơ sở yêu cầu, đề nghị, phản ánh của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân hoặc khi có yêu cầu, chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2. Trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra, kiến nghị sau kiểm tra thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hoạt động kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ nội dung phục vụ việc kiểm tra; báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin, dữ liệu và quyền truy cập vào hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ việc kiểm tra; giải trình, làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra khi có yêu cầu và thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hoạt động kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

Điều 13. Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

Căn cứ các tài liệu, thông tin, dữ liệu thu thập được theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này, Đơn vị giám sát đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và xây dựng báo cáo giám sát trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

1. Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm, định kỳ năm đối với hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

2. Báo cáo đột xuất về rủi ro, sự cố phát sinh liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Điều 14. Cảnh báo, khuyến nghị trong giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Trường hợp Đơn vị giám sát phát hiện vấn đề rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc dẫn đến việc không tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, Đơn vị giám sát báo cáo, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản cảnh báo, khuyến nghị đối với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, ngân hàng hợp tác.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm thực hiện kịp thời, đầy đủ các khuyến nghị của Đơn vị giám sát và báo cáo việc thực hiện các khuyến nghị theo thời hạn được yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 35. Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về giám sát và thực hiện giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được hướng dẫn bởi Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Biện pháp giám sát
...
Chương II GIÁM SÁT CÁC HỆ THỐNG THANH TOÁN QUAN TRỌNG

Điều 5. Nội dung giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng
...
Điều 6. Theo dõi hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng
...
Điều 7. Kiểm tra tại chỗ đối với hệ thống thanh toán quan trọng
...
Điều 8. Đánh giá hệ thống thanh toán quan trọng
...
Điều 9. Cảnh báo, khuyến nghị trong giám sát hệ thống thanh toán quan trọng
...
Chương III GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Điều 10. Nội dung giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
Điều 11. Theo dõi hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
Điều 12. Kiểm tra tại chỗ đối với hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
Điều 13. Đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
Điều 14. Cảnh báo, khuyến nghị trong giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
Chương IV BÁO CÁO, CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 15. Phương thức, định kỳ và thời hạn báo cáo
...
Điều 16. Báo cáo, cung cấp thông tin của tổ chức vận hành
...
Điều 17. Báo cáo, cung cấp thông tin của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
Điều 18. Báo cáo, cung cấp thông tin của ngân hàng hợp tác
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN

Điều 19. Trách nhiệm của Vụ Thanh toán
...
Điều 20. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin
...
Điều 21. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
...
Điều 22. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 23. Trách nhiệm của tổ chức vận hành
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC MẪU BÁO CÁO

Mẫu số 01. Báo cáo tình hình vận hành hệ thống thanh toán quan trọng
...
Mẫu số 02. Báo cáo tình hình hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
Mẫu số 03. Báo cáo sự cố
...
Mẫu số 04. Báo cáo đánh giá hệ thống thanh toán quan trọng
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC HỆ THỐNG THANH TOÁN QUAN TRỌNG
...
PHỤ LỤC III SỐ LIỆU HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC IV SỐ LIỆU HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THANH TOÁN NGOẠI TỆ; HỆ THỐNG THANH TOÁN TIỀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN; HỆ THỐNG BÙ TRỪ, CHUYỂN MẠCH GIAO DỊCH TÀI CHÍNH
...
PHỤ LỤC V SỐ LIỆU TÌNH HÌNH HỢP TÁC CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC
...
PHỤ LỤC VI SỐ LIỆU TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Xem nội dung VB
Chương VI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
Giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được hướng dẫn bởi Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 16 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
...
Điều 15. Phương thức, định kỳ và thời hạn báo cáo

1. Phương thức báo cáo

Báo cáo điện tử thể hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử hoặc dạng tin điện được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật mang tin, có chữ ký điện tử của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc tệp do Ngân hàng Nhà nước quy định. Báo cáo được gửi đến Ngân hàng Nhà nước bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là hệ thống thông tin báo cáo);

b) Gửi qua hệ thống thông tin giám sát trực tuyến;

c) Các phương thức điện tử khác do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn.

2. Định kỳ và thời hạn báo cáo

a) Kỳ báo cáo ngày được xác định từ 0 giờ - 24 giờ của 01 ngày, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào 14 giờ ngày làm việc tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

b) Kỳ báo cáo tháng được tính từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

c) Kỳ báo cáo quý được tính từ ngày đầu tiên của tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

d) Kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

đ) Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

e) Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.

Điều 16. Báo cáo, cung cấp thông tin của tổ chức vận hành

1. Tổ chức vận hành có trách nhiệm báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước về hệ thống thanh toán do mình vận hành như sau:

a) Báo cáo số liệu hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này qua hệ thống thông tin báo cáo;

b) Báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm, định kỳ năm về tình hình vận hành hệ thống thanh toán quan trọng theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này qua hệ thống thông tin báo cáo;

c) Báo cáo đánh giá hệ thống thanh toán quan trọng theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo này được thực hiện định kỳ 03 năm một lần theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về phương pháp thực hiện, tiêu chuẩn áp dụng và phương thức, thời hạn gửi báo cáo.

2. Tổ chức vận hành có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Đơn vị giám sát ngay khi phát hiện sự cố gây gián đoạn quá 30 phút hoạt động của hệ thống thanh toán quan trọng, bao gồm thông tin về thời điểm phát hiện sự cố, mô tả sơ bộ sự cố qua địa chỉ thư điện tử [email protected] để nắm bắt và theo dõi tình hình xử lý sự cố. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành khắc phục sự cố, tổ chức vận hành có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này qua hệ thống thông tin báo cáo.

3. Tổ chức vận hành có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến những thay đổi về quy trình nghiệp vụ; chính sách, quy trình quản lý rủi ro; quy chế thành viên của hệ thống thanh toán qua địa chỉ thư điện tử [email protected] trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có sự thay đổi.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC MẪU BÁO CÁO

Mẫu số 01. Báo cáo tình hình vận hành hệ thống thanh toán quan trọng
...
Mẫu số 03. Báo cáo sự cố
...
Mẫu số 04. Báo cáo đánh giá hệ thống thanh toán quan trọng

Xem nội dung VB
Điều 33. Giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng trong nền kinh tế
...
4. Tổ chức vận hành, ngân hàng quyết toán, thành viên tham gia hệ thống thanh toán quan trọng có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hệ thống theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 16 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, khoản 1, 2, 3, 5 Điều 17 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
...
Điều 15. Phương thức, định kỳ và thời hạn báo cáo

1. Phương thức báo cáo

Báo cáo điện tử thể hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử hoặc dạng tin điện được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật mang tin, có chữ ký điện tử của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc tệp do Ngân hàng Nhà nước quy định. Báo cáo được gửi đến Ngân hàng Nhà nước bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là hệ thống thông tin báo cáo);

b) Gửi qua hệ thống thông tin giám sát trực tuyến;

c) Các phương thức điện tử khác do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn.

2. Định kỳ và thời hạn báo cáo

a) Kỳ báo cáo ngày được xác định từ 0 giờ - 24 giờ của 01 ngày, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào 14 giờ ngày làm việc tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

b) Kỳ báo cáo tháng được tính từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

c) Kỳ báo cáo quý được tính từ ngày đầu tiên của tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

d) Kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

đ) Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

e) Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
...
Điều 17. Báo cáo, cung cấp thông tin của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

1. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán định kỳ hàng quý (báo cáo quý I, II và III), định kỳ năm theo Mẫu số 02 Phụ lục I và Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này qua hệ thống thông tin báo cáo.

2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Đơn vị giám sát ngay khi phát hiện sự cố gây gián đoạn quá 30 phút hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm thông tin về thời điểm phát hiện sự cố, mô tả sơ bộ sự cố qua địa chỉ thư điện tử [email protected] để nắm bắt và theo dõi tình hình xử lý sự cố. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành khắc phục sự cố, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này qua hệ thống thông tin báo cáo.

3. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cung cấp cho Đơn vị giám sát bản sao hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về việc cung ứng dịch vụ ví điện tử và các hợp đồng hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung (nếu có) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử và ngân hàng hợp tác có hiệu lực.
...
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC MẪU BÁO CÁO
...
Mẫu số 02. Báo cáo tình hình hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
Mẫu số 03. Báo cáo sự cố
...
PHỤ LỤC VI SỐ LIỆU TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ TRUNG GIAN THANH TOÁN

Xem nội dung VB
Điều 35. Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và có trách nhiệm chấp hành các quy định, thực hiện các yêu cầu giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, khoản 1, 2, 3, 5 Điều 17 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, khoản 4, 5 Điều 17 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
...
Điều 15. Phương thức, định kỳ và thời hạn báo cáo

1. Phương thức báo cáo

Báo cáo điện tử thể hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử hoặc dạng tin điện được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật mang tin, có chữ ký điện tử của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc tệp do Ngân hàng Nhà nước quy định. Báo cáo được gửi đến Ngân hàng Nhà nước bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là hệ thống thông tin báo cáo);

b) Gửi qua hệ thống thông tin giám sát trực tuyến;

c) Các phương thức điện tử khác do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn.

2. Định kỳ và thời hạn báo cáo

a) Kỳ báo cáo ngày được xác định từ 0 giờ - 24 giờ của 01 ngày, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào 14 giờ ngày làm việc tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

b) Kỳ báo cáo tháng được tính từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

c) Kỳ báo cáo quý được tính từ ngày đầu tiên của tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

d) Kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

đ) Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

e) Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
...
Điều 17. Báo cáo, cung cấp thông tin của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm xây dựng công cụ giám sát trực tuyến để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Công cụ giám sát trực tuyến do tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự xây dựng được kết nối với hệ thống thông tin giám sát trực tuyến để báo cáo các thông tin:

a) Tổng số lượng và tổng số dư ví điện tử theo từng loại ví (ví đã phát hành; ví đã đóng; ví đã kích hoạt và ví đang hoạt động) phân theo loại khách hàng (khách hàng tổ chức không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán; khách hàng cá nhân không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán; đơn vị chấp nhận thanh toán là cá nhân và đơn vị chấp nhận thanh toán là tổ chức) theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;

b) Thông tin về số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử bao gồm tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử; thông tin của từng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác bao gồm tên tài khoản, số tài khoản, số dư theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
...
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 11 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 35. Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải xây dựng và cung cấp công cụ giám sát trực tuyến để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trước khi chính thức cung ứng dịch vụ ra thị trường cho khách hàng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, khoản 4, 5 Điều 17 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, khoản 4, 5 Điều 17 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
...
Điều 15. Phương thức, định kỳ và thời hạn báo cáo

1. Phương thức báo cáo

Báo cáo điện tử thể hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử hoặc dạng tin điện được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật mang tin, có chữ ký điện tử của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc tệp do Ngân hàng Nhà nước quy định. Báo cáo được gửi đến Ngân hàng Nhà nước bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là hệ thống thông tin báo cáo);

b) Gửi qua hệ thống thông tin giám sát trực tuyến;

c) Các phương thức điện tử khác do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn.

2. Định kỳ và thời hạn báo cáo

a) Kỳ báo cáo ngày được xác định từ 0 giờ - 24 giờ của 01 ngày, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào 14 giờ ngày làm việc tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

b) Kỳ báo cáo tháng được tính từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

c) Kỳ báo cáo quý được tính từ ngày đầu tiên của tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

d) Kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

đ) Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

e) Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
...
Điều 17. Báo cáo, cung cấp thông tin của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm xây dựng công cụ giám sát trực tuyến để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Công cụ giám sát trực tuyến do tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự xây dựng được kết nối với hệ thống thông tin giám sát trực tuyến để báo cáo các thông tin:

a) Tổng số lượng và tổng số dư ví điện tử theo từng loại ví (ví đã phát hành; ví đã đóng; ví đã kích hoạt và ví đang hoạt động) phân theo loại khách hàng (khách hàng tổ chức không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán; khách hàng cá nhân không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán; đơn vị chấp nhận thanh toán là cá nhân và đơn vị chấp nhận thanh toán là tổ chức) theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;

b) Thông tin về số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử bao gồm tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử; thông tin của từng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác bao gồm tên tài khoản, số tài khoản, số dư theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
...
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 11 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 35. Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải xây dựng và cung cấp công cụ giám sát trực tuyến để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trước khi chính thức cung ứng dịch vụ ra thị trường cho khách hàng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, khoản 4, 5 Điều 17 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, khoản 4, 5 Điều 17 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
...
Điều 15. Phương thức, định kỳ và thời hạn báo cáo

1. Phương thức báo cáo

Báo cáo điện tử thể hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử hoặc dạng tin điện được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật mang tin, có chữ ký điện tử của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc tệp do Ngân hàng Nhà nước quy định. Báo cáo được gửi đến Ngân hàng Nhà nước bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là hệ thống thông tin báo cáo);

b) Gửi qua hệ thống thông tin giám sát trực tuyến;

c) Các phương thức điện tử khác do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn.

2. Định kỳ và thời hạn báo cáo

a) Kỳ báo cáo ngày được xác định từ 0 giờ - 24 giờ của 01 ngày, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào 14 giờ ngày làm việc tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

b) Kỳ báo cáo tháng được tính từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

c) Kỳ báo cáo quý được tính từ ngày đầu tiên của tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

d) Kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

đ) Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

e) Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
...
Điều 17. Báo cáo, cung cấp thông tin của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm xây dựng công cụ giám sát trực tuyến để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Công cụ giám sát trực tuyến do tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự xây dựng được kết nối với hệ thống thông tin giám sát trực tuyến để báo cáo các thông tin:

a) Tổng số lượng và tổng số dư ví điện tử theo từng loại ví (ví đã phát hành; ví đã đóng; ví đã kích hoạt và ví đang hoạt động) phân theo loại khách hàng (khách hàng tổ chức không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán; khách hàng cá nhân không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán; đơn vị chấp nhận thanh toán là cá nhân và đơn vị chấp nhận thanh toán là tổ chức) theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;

b) Thông tin về số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử bao gồm tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử; thông tin của từng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác bao gồm tên tài khoản, số tài khoản, số dư theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
...
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 11 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 35. Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải xây dựng và cung cấp công cụ giám sát trực tuyến để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trước khi chính thức cung ứng dịch vụ ra thị trường cho khách hàng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, khoản 4, 5 Điều 17 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, khoản 4, 5 Điều 17 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024
Căn cứ Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán không dùng tiền mặt;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về giám sát và thực hiện giám sát các hệ thống thanh toán quan trọng, hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
...
Điều 15. Phương thức, định kỳ và thời hạn báo cáo

1. Phương thức báo cáo

Báo cáo điện tử thể hiện dưới dạng tệp (file) dữ liệu điện tử hoặc dạng tin điện được truyền qua mạng máy tính hoặc gửi qua vật mang tin, có chữ ký điện tử của người đại diện hợp pháp của tổ chức báo cáo theo đúng ký hiệu, mã truyền tin, cấu trúc tệp do Ngân hàng Nhà nước quy định. Báo cáo được gửi đến Ngân hàng Nhà nước bằng một trong các phương thức sau:

a) Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là hệ thống thông tin báo cáo);

b) Gửi qua hệ thống thông tin giám sát trực tuyến;

c) Các phương thức điện tử khác do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn.

2. Định kỳ và thời hạn báo cáo

a) Kỳ báo cáo ngày được xác định từ 0 giờ - 24 giờ của 01 ngày, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào 14 giờ ngày làm việc tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

b) Kỳ báo cáo tháng được tính từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 12 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

c) Kỳ báo cáo quý được tính từ ngày đầu tiên của tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

d) Kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

đ) Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12, thời hạn gửi báo cáo chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu năm tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo;

e) Nếu ngày quy định cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày gửi báo cáo là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.
...
Điều 17. Báo cáo, cung cấp thông tin của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm xây dựng công cụ giám sát trực tuyến để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Công cụ giám sát trực tuyến do tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự xây dựng được kết nối với hệ thống thông tin giám sát trực tuyến để báo cáo các thông tin:

a) Tổng số lượng và tổng số dư ví điện tử theo từng loại ví (ví đã phát hành; ví đã đóng; ví đã kích hoạt và ví đang hoạt động) phân theo loại khách hàng (khách hàng tổ chức không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán; khách hàng cá nhân không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán; đơn vị chấp nhận thanh toán là cá nhân và đơn vị chấp nhận thanh toán là tổ chức) theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;

b) Thông tin về số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử bao gồm tổng số dư tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử; thông tin của từng tài khoản đảm bảo thanh toán cho dịch vụ ví điện tử mở tại các ngân hàng hợp tác bao gồm tên tài khoản, số tài khoản, số dư theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
...
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 11 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 35. Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
5. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải xây dựng và cung cấp công cụ giám sát trực tuyến để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trước khi chính thức cung ứng dịch vụ ra thị trường cho khách hàng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15, khoản 4, 5 Điều 17 Thông tư 41/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/07/2024