Trọn bộ hồ sơ đầu tư dự án Nhà ở xã hội Bình Thành 2 tỉnh Đồng Tháp
Cho thuê Nhà trọ, phòng trọ tại Đồng Tháp
Nội dung chính
Trọn bộ hồ sơ đầu tư dự án Nhà ở xã hội Bình Thành 2 tỉnh Đồng Tháp
Ngày 03 tháng 12 năm 2025, Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp có Thông báo 4908/TB-SXD về việc công khai thông tin dự án Nhà ở xã hội Bình Thành 2.
Theo Mục III.3 Thông báo 4908/TB-SXD 2025 có nêu thành phần hồ sơ đầu tư dự án Nhà ở xã hội Bình Thành 2 tỉnh Đồng Tháp như sau:
Nhà đầu tư đăng ký tham gia thực hiện dự án gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư đến Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp, gồm:
(1) Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư (hiện nay, pháp luật không quy định biểu mẫu văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư theo Nghị định 192/2025/NĐ-CP, do đó đề nghị tham khảo theo mẫu A.I.1 và mẫu A.I.3 ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT.
(2) Các văn bản, tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện giao chủ đầu tư đối với tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật sửa đổi Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
Trường hợp nhà đầu tư liên danh thì nhà đầu tư do liên danh đề xuất làm chủ đầu tư phải đáp ứng đủ điều kiện đối với tổ chức kinh doanh bất động sản.
(3) Các tài liệu chứng minh tiêu chí ưu tiên đối với trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng điều kiện giao chủ đầu tư (về năng lực tài chính; kinh nghiệm; chủ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước). Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp trân trọng mời các nhà đầu tư quan tâm, nghiên cứu thông tin dự án và nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư theo nội dung của Thông báo 4908/TB-SXD 2025.
Lưu ý:
(*) Các nhà đầu tư khi nộp hồ sơ bằng hình thức trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính thì hồ sơ phải được niêm phong, dán kín. Trường hợp hồ sơ chưa niêm phong, dán kín, Sở Xây dựng tỉnh Đồng Tháp sẽ không chịu trách nhiệm về tính bảo mật hồ sơ của các nhà đầu tư.
(**) Đề nghị các nhà đầu tư quan quan tâm khi nộp hồ sơ gửi kèm các tài liệu sau đây làm cơ sở để tổ chức thẩm định:
1. Cam kết hoặc tài liệu chứng minh điều kiện đối với tổ chức khi kinh doanh bất động sản theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật sửa đổi Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cụ thể:
- Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu.
2. Thông tin năng lực tài chính của nhà đầu tư (tham khảo mẫu đính kèm).
Trọn bộ hồ sơ đầu tư dự án Nhà ở xã hội Bình Thành 2 tỉnh Đồng Tháp

Trọn bộ hồ sơ đầu tư dự án Nhà ở xã hội Bình Thành 2 tỉnh Đồng Tháp (Hình từ Internet)
Hạn chót nhận hồ sơ đầu tư dự án Nhà ở xã hội Bình Thành 2 tỉnh Đồng Tháp
Theo Mục III.1 Thông báo 4908/TB-SXD 2025 có nêu thời gian tiếp nhận hồ sơ đầu tư dự án Nhà ở xã hội Bình Thành 2 tỉnh Đồng Tháp là từ ngày ban hành thông báo này (tức ngày 03/12/2025) đến hết 17 giờ 00 phút ngày 02/01/2026.
Như vậy, hạn chót nhận hồ sơ đầu tư dự án Nhà ở xã hội Bình Thành 2 tỉnh Đồng Tháp là ngày đến hết 17 giờ 00 phút ngày 02/01/2026.
Điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội từ 10/10/2025
Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
(i) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(iii) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại (i) và (ii) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
(iv) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại (i), (ii) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định nêu trên và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Luật Nhà ở 2023.
