Thông tư 63/2025/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 96/2021/TT-BTC hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán?

Thông tư 63/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 96/2021/TT-BTC về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán?

Nội dung chính

    Thông tư 63/2025/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 96/2021/TT-BTC hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán?

    Ngày 30/6/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 63/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán.

    Tải về Thông tư 63/2025/TT-BTC TẠI ĐÂY

    Theo đó, tại Điều 1 Thông tư 63/2025/TT-BTC có nêu về sửa đổi một số mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán như sau:

    - Thay thế mẫu biểu số: 04/QTND kèm theo Thông tư 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán bằng mẫu biểu số: 04/QTND kèm theo Thông tư 63/2025/TT-BTC.

    - Thay thế mẫu biểu số: 08/QTND kèm theo Thông tư 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán bằng mẫu biểu số: 08/QTND kèm theo Thông tư 63/2025/TT-BTC.

    - Thay thế mẫu biểu số: 12/QTDA kèm theo Thông tư 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán bằng mẫu biểu số: 12/QTDA kèm theo Thông tư 63/2025/TT-BTC.

    Ngoài ra, Thông tư 63/2025/TT-BTC thay thế một số cụm từ của Thông tư 96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán như sau Thay thế cụm từ “cơ quan kiểm soát, thanh toán” bằng cụm từ “cơ quan thanh toán” tại các mẫu biểu số: 01/QTNĐ, 06/QTNĐ, 07/QTNĐ, 03/QTDA, 15/QTDA.

    Trên đây là thông tin về Thông tư 63/2025/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 96/2021/TT-BTC hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán?

    Thông tư 63/2025/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 96/2021/TT-BTC hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán?

    Thông tư 63/2025/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 96/2021/TT-BTC hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán? (Hình từ Internet)

    Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư công phải tuân theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 99/2021/NĐ-CP, việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư công phải tuân theo 06 nguyên tắc, gồm:

    - Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư công cho nhiệm vụ, dự án đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định về quản lý đầu tư công và ngân sách nhà nước của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP.

    - Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả; chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ tài chính đầu tư. Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về chế độ chi đầu tư phát triển, chi đầu tư xây dựng cơ bản quy định tại Luật Ngân sách nhà nước 2010.

    - Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư công, sử dụng vốn đầu tư công đúng quy định của pháp luật hiện hành.

    - Cơ quan tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính đầu tư công trong việc chấp hành chế độ, chính sách về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật hiện hành và tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP.

    - Cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho các nhiệm vụ, dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.

    - Đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài:

    + Hợp đồng đã ký kết, pháp luật hiện hành của nước sở tại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là căn cứ pháp lý thực hiện quản lý, tạm ứng, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công tại nước ngoài.

    + Cơ quan chủ quản thay mặt chủ đầu tư đề nghị và thực hiện giao dịch thanh toán vốn đầu tư công với cơ quan kiểm soát, thanh toán.

    Quy định về thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công ra sao?

    Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 99/2021/NĐ-CP , quy định về thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công như sau:

    - Về thời hạn tạm ứng vốn:

    Vốn kế hoạch hàng năm của dự án được tạm ứng đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch).

    - Về thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành:

    Vốn kế hoạch hàng năm của dự án được thanh toán cho khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch, thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng).

    - Trường hợp kéo dài thời gian giải ngân vốn theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước 2015Luật Đầu tư công 2024 và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành của Chính phủ, thời hạn giải ngân theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

    - Thời gian kiểm soát, thanh toán vốn: tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP, căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng) và đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm soát, thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định. Đối với các khoản tạm ứng vốn hoặc thực hiện thanh toán theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau”, thời hạn kiểm soát, thanh toán trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    222